THAM GIA NHÓM
WIKI MUA BÁN
Bóc Phốt
Thẩm Mỹ Làm Đẹp
Sức Khỏe - Gia Đình
Kinh Doanh - Mua Bán
YOUTUBE
MUA BÁN
Làm đẹp
Nhà đất
Xe cộ
Điện tử
Việc làm
Thú cưng
Mẹ và bé
Ăn uống
Thời trang
Dịch vụ
Du lịch
Giải trí
Nhà cửa
Khoá học
Quảng cáo
Viễn thông
Quà tặng
Xây dựng
Thể thao
BÁO MỚI
Làm đẹp
Nhà Đất
Xe Cộ
Mẹ và Bé
Ăn Uống
Thời Trang
Giải Trí
Thể Thao
Đời Sống
Giáo Dục
Kinh Doanh
Pháp Luật
Sức Khỏe
Làm Mẹ
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Bóc Phốt
Thẩm Mỹ Làm Đẹp
Sức Khỏe - Gia Đình
Kinh Doanh - Mua Bán
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Cài đặt ứng dụng
Cài đặt
WIKI MUA BÁN
WIKI REVIEW
Chia sẽ kinh nghiệm phòng ngừa bệnh
Tay, chân, miệng
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="TS.BS Thanh Bình" data-source="post: 200" data-attributes="member: 1"><p>Bệnh tay, chân, miệng (TCM) là một hội chứng bệnh ở người do virus đường ruột Coxsackie A16 gây ra. Đây là một bệnh thường gặp ở nhũ nhi và trẻ em (dưới 3 tuổi). Bệnh thường được đặc trưng bởi sốt, đau họng và nổi ban có bọng nước bắt đầu tử cổ họng. Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá, từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.</p><h4>Triệu chứng</h4> <ul> <li data-xf-list-type="ul">Phát ban dạng phỏng nước trên bàn tay, bàn chân và mông, vết loét trong miệng, sốt, quấn khóc.</li> </ul><h4>Chẩn đoán</h4> <ul> <li data-xf-list-type="ul">Hỏi bệnh sử và khám thực thể.</li> </ul><h4>Điều trị</h4> <ul> <li data-xf-list-type="ul">Điều trị bao gồm: acetaminophen (Tylenol), thuốc chống viêm không steroid / NSAIDs (ibuprofen / Motrin hoặc Advil, naproxen / Naprosyn)</li> </ul><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>Tổng quan</strong></span></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Bệnh tay - chân - miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra.</li> <li data-xf-list-type="ul">Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.</li> <li data-xf-list-type="ul">Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.</li> <li data-xf-list-type="ul">Bệnh tay - chân - miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm tháng 3 - 5 và từ tháng 9 - 12 hàng năm.</li> </ul><p></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>Nguyên nhân</strong></span></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não - màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.</li> <li data-xf-list-type="ul">Nguyên nhân khác</li> </ul><h4>Triệu chứng lâm sàng:</h4> <ul> <li data-xf-list-type="ul">Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.</li> <li data-xf-list-type="ul">Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.</li> <li data-xf-list-type="ul">Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:<ul> <li data-xf-list-type="ul">Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước có đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi.</li> <li data-xf-list-type="ul">Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm.</li> <li data-xf-list-type="ul">Sốt nhẹ.</li> <li data-xf-list-type="ul">Nôn.</li> <li data-xf-list-type="ul">Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp, thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.</li> </ul></li> <li data-xf-list-type="ul">Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.</li> </ul><h4>Các thể lâm sàng:</h4> <ul> <li data-xf-list-type="ul">Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh, có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48 giờ.</li> <li data-xf-list-type="ul">Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.</li> <li data-xf-list-type="ul">Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.</li> </ul><p><span style="font-size: 18px"><strong>Phòng ngừa /</strong> <strong>Nguyên tắc phòng bệnh:</strong></span></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.</li> <li data-xf-list-type="ul">Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.</li> </ul><h4>Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:</h4> <ul> <li data-xf-list-type="ul">Cách ly theo nhóm bệnh.</li> <li data-xf-list-type="ul">Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.</li> <li data-xf-list-type="ul">Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%.</li> <li data-xf-list-type="ul">Xử lý chất thải theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.</li> </ul><h4>Phòng bệnh ở cộng đồng:</h4> <ul> <li data-xf-list-type="ul">Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).</li> <li data-xf-list-type="ul">Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.</li> <li data-xf-list-type="ul">Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2%.</li> <li data-xf-list-type="ul">Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học trong tuần đầu tiên của bệnh.</li> </ul><p><span style="font-size: 18px"><strong>Điều trị / Nguyên tắc điều trị:</strong></span></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).</li> <li data-xf-list-type="ul">Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.</li> <li data-xf-list-type="ul">Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.</li> </ul><h4><span style="font-size: 15px">Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da. Trường hợp này bệnh nhân điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.</span></h4> <ul> <li data-xf-list-type="ul">Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.</li> <li data-xf-list-type="ul">Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ hoặc lau mát.</li> <li data-xf-list-type="ul">Vệ sinh răng miệng.</li> <li data-xf-list-type="ul">Nghỉ ngơi, tránh kích thích.</li> <li data-xf-list-type="ul">Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 5-10 ngày đầu của bệnh</li> <li data-xf-list-type="ul">Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám ngay:<ul> <li data-xf-list-type="ul">Sốt cao ≥ 390C.</li> <li data-xf-list-type="ul">Thở nhanh, khó thở.</li> <li data-xf-list-type="ul">Rung giật cơ, chới với, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ.</li> <li data-xf-list-type="ul">Co giật, hôn mê.</li> <li data-xf-list-type="ul">Yếu liệt chi.</li> <li data-xf-list-type="ul">Da nổi vân tím.</li> </ul></li> <li data-xf-list-type="ul">Chỉ định nhập viện:<ul> <li data-xf-list-type="ul">Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (từ độ 2).</li> <li data-xf-list-type="ul">Sốt cao ≥ 390C.</li> <li data-xf-list-type="ul">Nôn nhiều.</li> <li data-xf-list-type="ul">Nhà xa: không có khả năng theo dõi, tái khám.</li> </ul></li> </ul><h4><span style="font-size: 15px">Độ 2: Bệnh nhân có biến chứng thần kinh hoặc tim mạch mức độ trung bình. Bệnh nhân cần được điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh.</span></h4><h4><span style="font-size: 15px">Độ 3: Bệnh nhân bị biến chứng nặng về thần kinh, hô hấp, tim mạch. Cần để người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện.</span></h4><h4><span style="font-size: 15px">Độ 4: Bệnh nhân có biến chứng rất nặng, khó hồi phục, do đó cần điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện.</span></h4></blockquote><p></p>
[QUOTE="TS.BS Thanh Bình, post: 200, member: 1"] Bệnh tay, chân, miệng (TCM) là một hội chứng bệnh ở người do virus đường ruột Coxsackie A16 gây ra. Đây là một bệnh thường gặp ở nhũ nhi và trẻ em (dưới 3 tuổi). Bệnh thường được đặc trưng bởi sốt, đau họng và nổi ban có bọng nước bắt đầu tử cổ họng. Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá, từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh. [HEADING=3]Triệu chứng[/HEADING] [LIST] [*]Phát ban dạng phỏng nước trên bàn tay, bàn chân và mông, vết loét trong miệng, sốt, quấn khóc. [/LIST] [HEADING=3]Chẩn đoán[/HEADING] [LIST] [*]Hỏi bệnh sử và khám thực thể. [/LIST] [HEADING=3]Điều trị[/HEADING] [LIST] [*]Điều trị bao gồm: acetaminophen (Tylenol), thuốc chống viêm không steroid / NSAIDs (ibuprofen / Motrin hoặc Advil, naproxen / Naprosyn) [/LIST] [SIZE=5][B]Tổng quan[/B][/SIZE] [LIST] [*]Bệnh tay - chân - miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. [*]Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh. [*]Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát. [*]Bệnh tay - chân - miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm tháng 3 - 5 và từ tháng 9 - 12 hàng năm. [/LIST] [SIZE=5][B]Nguyên nhân[/B][/SIZE] [LIST] [*]Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não - màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71. [*]Nguyên nhân khác [/LIST] [HEADING=3]Triệu chứng lâm sàng:[/HEADING] [LIST] [*]Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày. [*]Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày. [*]Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh: [LIST] [*]Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước có đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi. [*]Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm. [*]Sốt nhẹ. [*]Nôn. [*]Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp, thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh. [/LIST] [*]Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng. [/LIST] [HEADING=3]Các thể lâm sàng:[/HEADING] [LIST] [*]Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh, có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48 giờ. [*]Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên. [*]Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng. [/LIST] [SIZE=5][B]Phòng ngừa /[/B] [B]Nguyên tắc phòng bệnh:[/B][/SIZE] [LIST] [*]Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu. [*]Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây. [/LIST] [HEADING=3]Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:[/HEADING] [LIST] [*]Cách ly theo nhóm bệnh. [*]Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc. [*]Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. [*]Xử lý chất thải theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá. [/LIST] [HEADING=3]Phòng bệnh ở cộng đồng:[/HEADING] [LIST] [*]Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt). [*]Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà. [*]Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2%. [*]Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học trong tuần đầu tiên của bệnh. [/LIST] [SIZE=5][B]Điều trị / Nguyên tắc điều trị:[/B][/SIZE] [LIST] [*]Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm). [*]Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng. [*]Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng. [/LIST] [HEADING=3][SIZE=4]Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da. Trường hợp này bệnh nhân điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.[/SIZE][/HEADING] [LIST] [*]Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ. [*]Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ hoặc lau mát. [*]Vệ sinh răng miệng. [*]Nghỉ ngơi, tránh kích thích. [*]Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 5-10 ngày đầu của bệnh [*]Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám ngay: [LIST] [*]Sốt cao ≥ 390C. [*]Thở nhanh, khó thở. [*]Rung giật cơ, chới với, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ. [*]Co giật, hôn mê. [*]Yếu liệt chi. [*]Da nổi vân tím. [/LIST] [*]Chỉ định nhập viện: [LIST] [*]Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (từ độ 2). [*]Sốt cao ≥ 390C. [*]Nôn nhiều. [*]Nhà xa: không có khả năng theo dõi, tái khám. [/LIST] [/LIST] [HEADING=3][SIZE=4]Độ 2: Bệnh nhân có biến chứng thần kinh hoặc tim mạch mức độ trung bình. Bệnh nhân cần được điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh.[/SIZE][/HEADING] [HEADING=3][SIZE=4]Độ 3: Bệnh nhân bị biến chứng nặng về thần kinh, hô hấp, tim mạch. Cần để người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện.[/SIZE][/HEADING] [HEADING=3][SIZE=4]Độ 4: Bệnh nhân có biến chứng rất nặng, khó hồi phục, do đó cần điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện.[/SIZE][/HEADING] [/QUOTE]
Chèn Trích dẫn…
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
WIKI MUA BÁN
WIKI REVIEW
Chia sẽ kinh nghiệm phòng ngừa bệnh
Tay, chân, miệng
Trang web này sử dụng cookie. Tiếp tục sử dụng trang web này đồng nghĩa với việc bạn đồng ý sử dụng cookie của chúng tôi.
Accept
Tìm hiểu thêm.…
Top
Bottom