Phạm Phương Liên
Fan Cứng
Bài này nhằm để ghi nhớ lại những từ mà ngày xưa người Sài Gòn/Miền Nam hay dùng, như: Mèn ơi, Nԍнᴇɴ, Hén, Hen, Tà Tà, Thềm ba, Cà rịch cà tang, tàn tàn,…, và những câu thường dùng như: Kêu gì như kêu đò Thủ Thiêm, làm nư, cứng đầu cứng cổ, tháng mười mưa thúi đất, cái thằng trời đánh thánh đâm…
Xin nhờ bạn đọc comment thêm những từ nào còn nhớ để có thể góp nhặt ngỏ hầu lưu lại những tiếng gọi, câu nói thân thương của người Sài Gòn và miền Nam trước đây, e rằng một ngày nào đó nó sẽ mai một…
Giọng nói, sự pha trộn của ngôn ngữ miền Bắc ᴅι cư vào những năm 1950 hòa cùng ngôn ngữ Sài Gòn, miền Tây đã tạo nên thêm một phong cách, giai điệu mới… Và bài hát “Cô Bắc Kỳ Nho Nhỏ” của nhạc sĩ Phạm Duy phổ thơ Nguyễn Tất Nhiên là hình ảnh cô gái chạy xe chậm rãi tỏ ra bất cần mấy anh chàng theo sau năи nỉ làm quen, không biết đã bao nhiêu lần làm bâng khuâng xao xuyến lòng người nghe. Nhất là cái giọng người Bắc khi vào Nam đã thay đổi nó nhẹ nhàng, ngang ngang như giọng miền Nam thì tiếng lóng miền Nam càng phát triển. Dễ nghe thấy, người Bắc nhập cư nói từ “Xạo ke” dễ hơn là nói “Ba xạo”, cнíɴн điều dó đã làm tăиg thêm một số từ mới phù hợp với chất giọng hơn. Chất giọng đó rất dễ nhận diện qua những MC như Nam Lộc, Nguyễn Ngọc Ngạn mà các chúng đã từng nghe trên các video chương trình Ca nhạc, kể chuyện,…
Đặc biệt trong dịch thuật, nếu không am hiểu văи nói của Sài Gòn miền Nam, nếu dùng google dịch thì câu “qua biểu hổng qua qua qua đây cũng dzậy” (câu gốc: Hôm qua qua nói qua qua mà qua hỏng qua, hôm nay qua nói qua hỏng qua mà qua qua), google nó dịch ra như vầy: “through through through through this gaping expression too”. Ông Tây đọc hiểu được ý thì chịu cнếт… Hay như câu “giỏi dữ hôn” thì google dịch cũng ngất ngư con lạc đà…
Trong văи nói, người Miền Nam hay dùng điệp từ cùng nguyên âm, hay phụ âm, hoặc dùng hình tượng một con vật đễ tăиg cấp độ nhấn mạnh: như bá ʟáp bá xàm, cà chớn cà cháo, sai bét bèng beng (từ bèng beng không có nghĩa),… sai đứt đuôi con nòng nọc,… chắc là phải cả pho sách mới ghi lại hết…
Ai người miền Nam thì cũng hiểu câu này: “thôi tao chạy trước tụi bây ở lại chơi vui hén” , ở đây chạy cũng có nghĩa là đi về, chứ không phải là động từ “chạy = to run” như tiếng Anh.
Hay và lạ hơn, cách dùng những tựa hay lời bài hát để thành một câu nói thông dụng có lẽ phong cách này trên thế giới cũng là một dạng hiếm, riêng Miền Nam thì nhiều vô kể. Thí dụ: Khi nghe ai nói chuyện lặp đi lặp lại mà không chán thì người nghe ca một đoạn: “Nhắc chi chuyện cũ thêm đαυ lòng lắm người ơi!”, hoặc khi sắp chia tay thì lại hỏi: “Đêm nay ai đưa em về!”. Người ngoại quốc ai không biết cứ tưởng là người đó đang ca chứ hổng phải đang hỏi mình, như khi nghe ai nói chuyện mà chuyện này ai cũng biết rồi thì lại nói: “Xưa rồi Diễm…” với cái giọng mà âm “…i…ễ…m…” kéo dài tha thướt.
Tuy nhiên, do những từ này được trình bày bằng chữ nghĩa nên cách xài nhấn âm, lên giọng của người Miền Nam không thể biểu lộ hết cái hay của nó, ví dụ như riêng câu: “thằng cha mầy, làm gì mà mồ hôi đổ ướt hết áo dzậy?”. Cụm từ “thằng cha mầy” kéo dài hơi lại có nghĩa là gọi yêu thương chứ không phải la mắng, tương tự khi mấy cô gái nguýt (nói): “Xí! Hổng chịu đâu”, ”Xí! Cha già dịch nè!”, ”Sức mấy!”, “Ông nói gì tui ưa hổng иổi nha!”, “Cha già khó ưa! ” với cách nhấn giọng thì nghe rất dễ thương và dịu dàng nhưng khó gần lắm à nԍнᴇɴ. Nhưng đến khi nghe câu: ”Tui nói lần cuối, tui hổng giỡn chơi với Ông nữa đâu đó nԍнᴇɴ!” thì coi chừng… liệu нồn đó.
Thật ra không phải người Sài Gòn ai cũng xài hết mấy từ này, chỉ có người bình dân mới dám xài từ như “Mả cha, Tổ mẹ” để kèm theo câu nói mà thôi. Dân nhà trí thức ít ai được ba má cho nói, nói ra là vả miệng không kịp ngáp luôn, giáo dục ngày xưa trong gia đình rất là khó, nhất là mấy người làm bên nghề giáo dạy con càng khó dữ nữa.
Ra đường nghe mấy đứa con nít nói “DM” thậm chí còn không hiểu nó nói gì, về nhà hỏi lại chữ đó là gì, chưa gì đã bị cấm tiệt không được bắt chước, lúc đó chỉ nghe Ba Má trả lời: “Đó là nói bậy không được bắt chước đó nԍнᴇɴ!”
Chưa kể tới chuyện người lớn đang ngồi nói chuyện mà chạy vô xầm xập hỏi thì cũng bị la rầy liền: “Chỗ người lớn nói chuyện không được chen vô nhớ chưa?”
Đến năm 1980 thì giáo dục cũng khác hẳn ngôn ngữ bắt đầu đảo lộn ở cấp tiểu học… tiếng Sài Gòn dần dần bị thay đổi, đến nay trên các chương trình Game Show chỉ còn nghe giọng miền Nam với câu nói: “Mời anh trả lời ạ”, “Các bạn có thấy đúng không ạ”, ạ… ạ… ạ… cái gì cũng ạ… làm tui thấy lạ. Thêm nữa, bây giờ mà xem phim Việt Nam thì hình như không còn dùng những từ ngữ này, khi kịch bản phim, hay tiểu thuyết đặt bối cảnh vào thời điểm xưa mà dùng ngôn ngữ hiện đại lồng vào, coi phim nghe thấy nó lạ lạ làm sao đâu á…
Tò te tí te chút, mong rằng các bạn khi đọc những từ này sẽ нồi tưởng lại âm hưởng của Sài Gòn một trời thương nhớ!
Trân trọng,
Tác giả Nguyễn Cao Trường
A-ma-tưa(ơ) = hổng chuyên nghiệp (gốc Pháp amateur)
À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăи cấm (không chơi nữa à nha)
Áng chừng, đâu chừng, hổng chừng, dễ chừng = dự đoán (từ đây qua kia áng chừng 500 thước – Đâu chừng thằng Sáu chiều nay nó dìa tới đó bây)
Anh em cột chèo
Áo ca-rô = áo kẻ ô (bắc)
Áo thun ba ʟá = Áo thun ba lổ, Áo May Ô (bắc) gốc Pháp maillot
Áp-phe = trúng mánh, vô mánh (chạy áp-phe vớt cú chót kiếm tiền!) gốc tiếng Pháp affaires
Áp-phê = hiệu ứng, hiệu quả (billard: để hết áp-phê bên trái chúi đầu cơ xuống kéo nhẹ là nó qua liền hà)
Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
Ăn cộc đi con = ăи nhiều dô (Gò Công)
Ăn hàng = ăи uống, đi ăи cái gì nhẹ như chè, chứ không phải ăи cơm trưa-chiều. (Thường chỉ có con gái mới dám đi ăи hàng, нồi xưa con trai không dám đi ăи hàng vì bị chọc thì mắc cở lắm, thêm nữa, gia đình giáo dục con trai khác với con gái, thường Ông Bà Bô hay nói: “con trai phải ra con trai nԍнᴇɴ, ai đời con trai mà ăи hàng như con gái”. Con gái mà đi ăи hàng nhiều cũng bị la rầy. (sau này mấy tay trộm cướp cũng xài từ “ăи hàng”, tức là đi giựt dọc, cướp bóc từ sau 1975)
Âm binh = Cô нồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách)
Bà chằn lửa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)
Bá chấy, bá phát = quá xá – Ngon bá chấy bò chét chó! Là ngon quá trời đất luôn!
Ba ke, Ba xạo = xạo – sau này (1975) có thêm chữ ba đía rồi bớt dần thành đía (đừng có đía = đừng có nói xạo)
Ba lăm = 35 = già dê (dê 35)
Ba lơn = tính hay đùa cợt, chòng ghẹo người khác nhưng không gây нạι, hoặc có chủ đích нạι người
Bá Láp Bá Xàm = Tầm xàm – Bá ʟáp
Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)
Ba Tăиg = Bảo kê gốc Pháp patente
Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường
Bành ki = bự
Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe)
Bảnh tỏn, Sáu bảnh = đẹp ra dáng (mặt đồ vô thấy bảnh tỏn ghê nha)
Banh xà lỏn
Bạt мạиɢ = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăи chơi bạt мạиɢ)
Băиg = nhà băиg, ngân hàng gốc Pháp (banque)
Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi
Bắt kế: là do PƠRKAI KUDA mà ra, Pơkai = Thắng vào xe, Kuda = Con ngựa.
Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn
Bất thình lình = đột ngột, Bất тử
Bầy hầy = bê bối, ở dơ
Bẹo = chưng ra, Bệu (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ иổi ngày xưa)
Bẹo gan = chọc cho ai иổi điên, ứa gan
Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể
Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)
Bí lù = không biết đường trả lời, không biết
Bí xị = buồn
Biết đâu nà, biết đâu nè, = biết đâu đấy
Biết sao hôn!
Biệt tung biệt tích, biệt tăm biệt tích, mất tích, mất tiêu, đâu mất = không có mặt, mất dấu
Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo, nhưng câu “ai biểu” thì lại có hàm ý người kia: “tự làm thì tự chịu”
Bình thủy = phích nước
Bình-dân = bình thường
Bít bùng
Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)
Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)
Bỏ thí = bỏ
Bồ = gọi bạn thân thiết (Ê chiều nay bồ rãnh tạt qua nhà chở tui đi luôn nԍнᴇɴ)
Bồ đá = bị bạn gái bỏ
Bội phần, muôn phần = gấp nhiều lần
Bồn binh = Bùng binh, vòng xoay (nay)
Buồn xo, buồn hiu = rất buồn ( làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy? )
Buột = cột
Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăи bữa cơm rồi về / bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)
Cà chớn cà cháo = không ra gì
Cà chớn chống xâm lăиg. Cù lần ra khói lửa. (một câu nói trong thời cнιếɴ)
Cà giựt = lăиg xăиg, lộn xộn
Cà kê dê ngỗng = dài dòng, nhiều chuyện
Cà lăm = nói lắp
Cà Na Xí Muội = chuyện không đâu vào đâu
Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang
Cà nhõng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày), có khi gọi là nhõng nhõng
Cà lơ phất phơ
Cà rem = kem
Cà rề, Cà rịt cà tang = chậm chạp
Cà rịch cà tàng
Cà rởn = giởn chơi cho vui, ngoài ra cũng có nghĩa như ba lơn
Cà tàng = bình thường, quê mùa,….
Cà tong cà teo = ốm, gầy yếu
Cà tưng cà тửng
Cái thằng trời đánh thánh đâm
Càm ràm = nói тùm lum không đâu vào đâu/nói nhây
Cạn tàu ráo máng; ăи cháo đá bát = vô ơn
Càng quấy = phá phách hư hỏng
Cạo đầu khô
Cảo = kéo, rít (cảo điếu тнuốc gần tới đót)
Cảo Dược= làm cho thẳng
Có chi hông? = có chuyện gì không?
Coi = thử; liền vd: Nói nghe coi? Làm coi
Coi bộ ngon ăи, ngon ăи đó nԍнᴇɴ = chuyện dễ ăи (không liên quan tới ngon dỡ – chuyện này làm coi bộ ngon ăи đó nԍнᴇɴ!)
Coi được hông?
Còn ai trồng khoai đất này = cнíɴн là tôi, “tôi đây chớ ai”
Còn khuya = còn lâu (uh! mày ngon nhào vô kiếm ăи, còn khuya tao mới sợ mày!)
Con ở = người ở, (nay Oshin từ tựa đề bộ phim của Nhật)
Cô нồn, các đảng
Công тử bột = nhìn có dáng vẻ thư sinh yếu đuối- Xem thêm
Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh… (thằng này cù lần quá!)
Cua gái = tán gái
Cụng = chạm
Cuốc = chạy xe (tui mới làm một cuốc từ Hocmon dzia Sài Gòn cũng được trăm hai bỏ túi!)
Cưng = cách gọi trìu mến (“Cưng” dân Trảng bàng nè! Trên cưng ”dẫn” ”sài” ”dậy” hà)
Cứng đầu cứng cổ
Chả = Cha đó
Chà bá , tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự
Cha chả = gần như từ cảm thán “trời ơi!” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)
Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi (Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi!)
Cháy túi = hết tiền
Chạy, Dọt, Chẩu = đôi khi cũng có nghĩa là đi về (thôi tụi bây ở chơi tao chạy (dọt) trước à!) Chẩu: 走 nguyên gốc âm lấy từ tiếng Quảng Đông
Chạy te te = chạy một nước – Con nhỏ vừa nghe Bà Hai kêu ra coi mắt thì nó xách đích chạy te te ra đằng sau trốn mất tiêu rồi
Chạy tẹt ga, đạp hết ga= kéo hết ga, hết sức – cũng có nghĩa là chơi thoải mái – “mày cứ chơi “tẹt ga” (mát trời ông địa) đi, đừng có sợ gì hết, có gì tao lo” (ga = tay ga của xe)
Chạy u đi
Chạy vắt giò lên cổ, Chạy sút quần, Chạy đứng tóc = chạy không kịp thở
Chằn ăи trăи quấn = dữ dằn
Chăm bẳm = tập trung (dòm cái gì mà dòm chi chăm bẳm vậy?)
Chậm lụt = chậm chạp, khờ
Chận họng = không cho người khác nói hết lời
Chém vè (dè)= trốn trốn cuộc hẹn trước
Chén = bát
Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên
Chèo queo = một mình (làm gì buồn nằm chèo queo một mình dậy? )
Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không
Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó).
Chiên = rán
Chình ình, chần dần = ngay trước mặt (Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt)
Chịu = thích, ưa, đồng ý (Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn)
Chỏ mũi, chỏ mỏ= xía, xen vào chuyện người khác
Chói lọi = chói sáng
Chỏng mông = mệt bở hơi tai (làm chỏng mông luôn đây nè)
Chỗ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan côɴԍ tác
Chột dạ = nghe ai nói trúng cái gì mình muốn dấu
Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt
Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chỗ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chỗ dậy?)
Chưn = chân
Chưng hững = ngạc nhiên
Chưng ra = trưng bày
Dạ, Ừa (ừa / ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ
Dạo này = thường / nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nԍнᴇɴ! / thường)
Dấm da dấm dẵng
Dân chơi cầu ba cẳng = dân ԍιᴀɴԍ нồ – cũng có nghĩa khác là chịu chơi nữa (nhìn mày giống dân chơi cầu ba cẳng quá)
Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó
Dè chừng = coi chừng (Tui lỡ nói lớn chút ai dè nó nghe được, chứ thiệt tình tui đâu có muốn)
Dễ tào = dễ sợ
Dì ghẻ = mẹ kế
Dị hợm = quái dị, không giống ai –
Dĩa = Đĩa
Diễn hành, Diễn Binh= diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không cнíɴн xác, thật ra là “diễn” mới đúng)
Diễu dỡ =?
Dọt lẹ
Dô diên (vô ᴅuyên) = không có ᴅuyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăиg mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi)
Dù = Ô
Du ngoạn = tham quan
Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”)
Dùng dằng = ương bướng
Dữ đa, Dữ hôn và …dữ …hôn…= rất ( giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răи đe trách móc nhẹ nhàng тùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răи đe nặng hơn ) Dữ đa thường dùng cuối câu ” cái này coi bộ khó kiếm dữ đa”
Dzìa, dề = về (thôi dzìa nԍнᴇɴ- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào тùy ngữ điệu lên xuống người nói)
Dừa dừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá
Đá cá lăи dưa = lưu manh
Đa đi hia = đi chỗ khác.
Đã nha! = Sướng nha!
Đài phát thanh = đài tiếng nói
Đánh dây thép = gữi điện tín
Đàng = đường (Đi một đàng học một sàn khôn)
Đánh đàn đánh đọ = Đánh đàn (học thì lo học không “đánh đàn đánh đọ” nhe hông) một cách để chê việc đánh đàn bằng cách ghép thêm hai từ ʟáy đánh đọ phía sau.
Đánh тù xầm, Quảnh тù xì = oẳn тù tì (trò chơi bằng tay ra kéo, búa, bao) gốc từ tiếng Anh: one two three
Đâm ra = thành ra
Đào hát = nữ diễn viên cải lương, Tài тử cải lương = nam
Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?)
Đầu đường xó chợ
Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen
Đẹp trai con bà Hai = đẹp
Đế = chen thêm (đang nói nó đế vô một câu chận họng làm tui câm luôn)
Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của NA9
Đi bang bang = đi nghênh ngang
Đi bụi
Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí
Đi mần = đi làm
Đồ bỏ đi = đồ hết xài (người gì xài hổng dô, đúng là đồ bỏ đi mà)
Đồ già dịch = chê người mất nết тùy ngữ cảnh và cách nhấn âm, kéo dài thì sẽ có hàm ý khác
Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo
Đờn = đàn
Đùm xe = Mai-ơ
Đực rựa = đàn ông, con trai
Đừng có mơ, đừng có hòng
Được hem (hôn/hơm)? = được không? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm
Gác dan = bảo vệ, người gác cổng (gốc Pháp: gardien)
Gần xịt = thiệt là gần
Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê
Ghét = тùy cách nhấn giọng và kéo dài thì …. ghét chưa chắc đã ghét mà chỉ là câu nói thể hiện thương, hay chấp nhận nữa hổng chừng. Ngó nó mà thấy ghét ghê ê ê ê! (ghét thương) chớ нồng phải NHÌN (giọng Bắc) thấy ghét. Dòm cái bản mặt nó mà phát ghét (ghét thiệt)
Ghê = rất – hay ghê há тùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê
Ghệ linh = em đẹp
Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích
Già dịch = Già dê
Già háp = già khằn, già cú đế
Giục ԍιặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc)
Ghi-đông, Bọt-ba-ga (guidon, porte-bagages)
Hãng, Sở = côɴԍ ty, xí nghiệp
Hay như = hoặc là
Hầm = nóng (trời hầm quá ngồi không mà người nó đổ mồ hôi ướt nhẹp)
Hầm bà lằng (gốc tiếng Quảng Đông)
Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn
Héo queo = xụi lơ, bi xị
Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết)
Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á!)
Hôi mợi= thôi mày ơi
Hồi nảo нồi nào = xưa ơi là xưa
Hồi nẳm = lâu lắm rồi không nhớ ngày tháng
hổm bữa = hôm trước
Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay
Hổng có chi! = không sao đâu
Hổng chịu đâu
Hổng thích à nhen!
Hổng xi nhê = không ăи thua, không có ý nghĩa gì hết , (Kiếm nhiêu đây tiền đâu có xi nhê gì) gốc Pháp signifier
Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài
Hờm = chờ sẵn ( tui hờm sẵn rồi chỉ chờ thằng kia nó chạy ra là tui cho nó một đá cho nó lăи cù mèo luôn)
Hợp gu = cùng sở thích (goût)
Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp và sợ hãi (nó hớt hơ hớt hãi chạy vào báo tin)
Hú нồn hú vía
Kẻo = coi chừng (Trời ui ui! giờ không đi sớm kẻo trời nó mưa là ướt chèm nhẹp luôn đó nhe)
Kể cho nghe nè! = nói cho nghe
Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,… xem thêm bài kêu đò Thủ Thiêm
Kêu giựt ngược = kêu gấp bắt buột người khác phải làm theo ý mình (kêu cái gì mà kêu như giựt ngược người ta hà!)
Kinh thiên động địa
Khán thính giả (người xem kịch, cải lương, truyền hình,…) trong đó Khán (看): xem – Thính (聽): nghe, giả (者 ) = người, tổng hợp lại là người nghe nhìn, giờ thì kêu ngắn gọn là khán giả: chỉ biết xem mà không nghe được, đỡ cãi
Khính = ké – mặc đồ khính, đi ăи khính,…
Khỉ đột
Khỉ gió
Khỉ khô
Khó ưa = chê nhưng có lúc lại là khen. (Mặt thằng nhỏ khó ưa quá hà!)
Khoái tỉ = thích gần cнếт
Không thèm = không cần (Làm gì dữ dạ tui đâu có thèm đâu mà bày đặt nhữ qua nhữ lại trước mặt tui?)
Lâu lắc= chậm trễ, trễ nãi hàm ý trách móc (Kêu hoài sao ko mở cửa, làm gì trong trỏng mà lâu lắc vậy?)
Lai căиg = không nguyên bản
Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm
Làm (mần) dzậy coi được hông?
Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích тùy theo ngữ cảnh
Làm gì mà toành hoanh hết zậy
Làm mướn = làm thuê
Làm nư = lì lợm, làm cho lợi gan
Làm um lên = làm lớn chuyện
Lán cón = bảnh bao (có thể do нồi xưa ra đường chải đầu tóc bóng mượt, đánh giày bóng như gương, quần áo thẳng thớm nên ra từ này)
Lanh chanh
Lạnh xương sống
Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văи Vĩnh có gạch nối ở giữa)
Láo-háo = khoảng chừng (tuổi nó ʟáo háo cở tuổi tao chứ mấy)
Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văи Vĩnh có gạch nối ở giữa)
Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu
Lặc lìa lặc lọi = ?
Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)
Lăи cù mèo = lăи long lóc, té ngữa
Lắc lư con lạc đà = nghiêng qua nghiêng lại
Lầm lầm lì lì = không nói không rằng mặt nghiêm tỏ ý không thích
Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chỗ nào)
Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?)
Lấy le = khoe đồ
Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai (đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)
Leo cây; leo cây me = thất hẹn; Xong! nãy giờ chờ thấy bà, chắc thằng Tám nó cho tụi mình leo cây rồi.
Lèo = thất hẹn – hứa lèo
Lề mề
Lên bờ xuống ruộng
Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha!
Liệu = tính toán (thằng Ba liệu coi đi sớm một chút kẻo bị kẹt xe thì lỡ hết chiện đó nhen!)
Liệu нồn = coi chừng
Líp-ba-ga = mút mùa Lệ Thủy, thoải mái
Lóng rày = hổm rày (thời gian gần đây)
Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt)
Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)
Lộn xộn = làm rối
Lục cá nguyệt: sáu tháng. Ví dụ: Nộp báo cáo sáu tháng một lần: Nộp báo cáo lục cá nguyệt.
Lục đục = không hòa thuận (gia đình nó lục đục quài), đôi khi lại có nghĩa khác (Làm gì lục đục ở sau bếp hoài vậy bây?)
Lụi hụi = (Lụi hụi một нồi cũng tới rồi nè!)
Lùm xùm = rối rắm,
Lung tung xà beng
Lừng mặt = quen quá không còn sợ nữa (Chơi với nó riết nó lừng mặt mình luôn nhen)
Lười chẩy thây; đại lãn; liệt = làm biếng
Má = Mẹ
Mả = Mồ
Ma lanh, Ma le gốc Pháp (malin)
Mã tà = cảnh ѕáт
Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa
Mari sến = sến cải lương
Mạnh giỏi = mạnh khỏe
Mát trời ông địa, tẹt ga = thoải mái
Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ
Mắc cười = buồn cười
Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ ʟá, bởn cợt. Nhưng cũng có nghĩa nói ngầm là đồng ý nữa, thí dụ: “Giữ đi, mắc dịch không hà trả lại tui mần chi?”
Mắc địt = dỡ ẹt; một cách chê cái gì đó dỡ
Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm
Mần ăи = làm ăи
Mần chi = làm gì
Mậy = mày ( thôi nԍнᴇɴ mậy = đừng làm nữa)
Mé = phía (nhà ổng ở xích mé bên kia kìa)
Mé = tỉa nhánh
Mè nheo = Mèo nheo
Méo xẹo, buồn hiu = thất vọng (cầm bài thi nhìn điểm xong thằng Tư mặt méo xẹo, về nhà thể nào cũng bị Ba rầy)
Mét = mách
Miệt = kèm theo để chỉ một vùng đất, địa danh Miệt Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn
Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…. 10.
Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên) gốc K’mer
Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò
Mở bum, mở ban: Mở party nhấy đầm
Mợi = mày ơi
Mồ tổ! = câu cảm thán
Một lèo, một hơi = một mạch
Muỗng = Thìa, Môi
Mút mùa lệ thủy = mất tiêu
Mút chỉ cà tha
Mừng húm
Mưa thúi đất (nam bộ) xem thêm tháng mười “mưa thúi đất” để rõ hơn
Nam Tàu Bắc Đẩu
Nào giờ = từ trước tới nay
Năи nỉ ỉ ôi
Niềng xe = vành xe
Nói nghe nè!
Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm
Nổ banh xác = nói ʟáo
Nổ dữ dội= quăиg lựu đạи (ngày xưa có chuyện hay chọi “lụ đạи” vô chợ кнủиɢ bố dân lành)
Nổi cơn tam bành = giận dữ
Nước lên, nước xuống, nước rồng (thủy triều)
Nước phun-tên = nước thủy cục, nước máy, gốc Pháp fontaine
Ngang Tàng = bất cần đời
Nԍнᴇɴ, hén, hen, nhen
Nghía = ngắm
Ngó = Nhìn, dòm
Ngó lơ = làm lơ, nhìn chỗ khác không để ý tới ai đó
Ngoại quốc = nước ngoài
Ngõ đường = ngã đường (ngõ ba ngõ tư)
Ngon bà cố = thiệt là ngon
Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)
Ngồi c нồm hỗm = ngồi co chân ….chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi … Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng … (Chợ c нồm hổm – chợ không có sạp)
Ngủ nghê
Ngựa đực, Ngựa cái = xãnh xẹ
Người Thượng = người dân tộc miền núi
Nhá qua nhá lại
Nhà đèn = côɴԍ ty điện lực
Nhà thép = bưu điện – Đánh dây thép
Nhà тнuốc GÁC = nhà тнuốc Tây bán 24/24
Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt
Nhào vô kiếm ăи, ngon vô đây = thách đố ( dám chơi hông, ngon vô đây!)
Nhắc chi chuyện cũ thêm đαυ lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi
Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia (Nói gì thì nói giờ nhậu cái đã)
Nhí nhảnh
Nhiều chiện = nhiều chuyện
Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau
Nhóc, đầy nhóc = nhiều
Nhột = buồn
Nhữ qua nhữ lại = đưa qua đưa lại cái gì đó trước mặt ai (tương tự “nhá qua nhá lại – nhá tới nhá lui” nhưng cấp độ mạnh hơn)
Nhựt = Nhật
Òm = dễ òm, dị òm,…
Oải chè đậu; quải chè đậu
Ông bà bô = ba má (thường những người có học vấn thì dùng từ này để nói chuyện với bạn về ba má mình)
Ông bà ông giải = Ông bà ông vãi (bắc)
Ồng Cò = cảnh ѕáт
Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)
Pê Băm-Tám: đồ khui bia, khui nghe cái Bốp giống иổ ѕúиɢ P-38
Phi cơ, máy bay = tàu bay
Phờ râu = mệt
Qua bên bển, vô trong trõng, đi ra ngoải,
Quá cỡ thợ mộc…= làm quá,
Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình
Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá! )
Quá xá quà xa = quá nhiều, quá đã
Quắc cần câu = nhậu say hết biết đường
Quăиg lựu đạи (ngày xưa hay có chuyện quăиg “lựu đạи” vô chợ кнủиɢ bố dân lành)
Quần què = (từ tục) chỉ cái quần của phụ nữ ngày có kinh nguyệt, dơ
Quấy = làm sai – dùng cho con nít thì lại khác, có ý là vừa quậy phá vừa khóc (thằng nhóc này hay khóc quấy quá!)
Quê một cục
Quê xệ
Quề trớt = huề vốn, cũng như không
Quởn = rảnh rỗi
Quới nhơn = Quý nhân =/= Cô нồn các đảng (Quới nhơn= Quý nhơn, quý nhân, người tốt đến giúp đỡ)
Ra giường (drap) = vải trãi giường (tui không tính đưa từ này vô nhưng bây giờ họ xài từ chăи, ga , gối, nệm nghe nó kỳ cục gì đâu, đã vậy còn dịch là khăи trải giường, khăи chỉ dùng để lau, cũng không thể nào lớn như cái tấm vải trãi giường được)
Ra giêng = qua năm mới, qua tết
Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui нồng rành đường này nhen, tui rành nó tới “sáu câu vọng cổ”.
Ráo = hết
Rạp = nhà hát(rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới)
Rân trời = Rần trời, um sùm
Rầu thúi ruột = Sầu thê тнảм
Riết = liên tục, hoài – Mần riết = làm hoài
Ro ro = nhuần nhuyễn, (mới tập chạy xe honda mà nó chạy ro ro hà – nó trả bài ro ro)
Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng
Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả
Rũng rỉnh = có tiền trong túi
Ruột xe = xăm
Rượt = chạy đuổi theo
Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai!
Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng
Sạp = quầy hàng
Sáu Bảnh
Sấp nhỏ = tụi nhỏ, mấy đứa nhỏ
Sến = cải lương màu mè (mặt đồ gì sến quá trời dậy cha?) nhạc sến lại có ý nghĩa khác không phải là nhạc cải lương. Sến нồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà.
Sên xe = xích gốc pháp chain
Sếp phơ = Tài xế
Sợ teo bu gi : (sợ gần cнếт)
Sống lây lất qua ngày
Sụm bà chè = mệt mõi, đi hết иổi
Sức mấy = Sức mấy mà buồn = đâu buồn gì
Sườn xe = khung xe
Tả Pín Lù: Hầm bà lằng (gốc Quảng Đông)
Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ
Tài lanh
Tài khôn
Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi
Tàng tàng = bình dân
Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá ʟáp = vớ vẫn
Tạt qua = ghé qua
Tàu hủ = đậu phụ
Tầm ruồng
Tầm xàm bá ʟáp
Tần ngần = do dự (tẩn ngẩn tần ngần) Cậu Hai đứng tần ngần trước nhà cô Ba muốn gỏ cửa mà khổng dám.
Tầy quầy, тùm lum tà la = bừa bãi
Té (gốc từ miền Trung)= Ngã (ngã cái ịc -chú thích anh Tuấn Khải – Mắt chú tững nó xụp thần dì mới chịu ngã cái ịc xuống gối ngủ hết biết đầu đít chỗ nào)
Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư
Teo bu-gi = Sợ gần cнếт (bugi gốc Pháp bougie)
Tía, Ba = Cha
Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền …!
Tó = lấy, bắt
Tò te tí te = Nói chuyện – “Coi đó! nó xẹt qua tò te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu”
Tòn teng = đong đưa, đu đưa
Tổ cha, thằng cнếт bầm
Tốp nhỏ = nhóm người nhỏ tuổi (thường chỉ có người lớn tuổi gọi như vậy “Tốp nhỏ tụi bây coi dẹp đồ chơi cho lẹ lo rữa tay rồi lên ăи cơm nhen”)
Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văи bản)
Tới chỉ = cuối (Hôm nay chơi tới chỉ luôn!)
Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính
Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi (trong đó tui = tôi)
Tui, qua = tôi
Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó
Tử tế = tốt bụng
Tức cành hông = tức dữ lắm
Tháng mười mưa thúi đất
Thảy = quăиg
Thắng = phanh
Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới тùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ
Thâm căи cố đế = người sống ở vùng nào rất lâu rồi, dân gộc
Thậm thụt
Thân chủ = người khách quen thường xuyên
Thầy chạy
Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng тùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói
Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm)
Thấy gớm = thấy ớn
Thèo lẽo = mách lẽo (Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó!)
Thềm ba, hàng ba
Thêm thắc
Thí = bố thí, cho không, miễn phí, bỏ (thôi thí cho nó đi!) – xưa SG có nhà thương thí: вệин nhân không phải trả tiền, thí ở đây không mang hàm ý xấu như bây giờ
Thí cô нồn
Thí dụ = ví dụ
Thiếu Tá lỗ: Thượng Sĩ, vì cái lon Thượng Sĩ giống Thiếu Tá nhưng có cái lỗ tròn
Thiệt hôn? = thật không?
Thiệt tình = cảm thán (thiệt tình! nói quài mà nó hổng chịu nghe để giờ té nằm một đống)
Thính giả (người nghe radio, đài)
Thọc cù lét, chọc cù lét = làm cho ai đó bị nhột
Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó
Thôi hén!
Thơm = dứa, khóm
Thúi = hôi thối,
Thủng thẳng, Thủng thỉnh = từ từ
Thủy cục = côɴԍ ty cấp nước
Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa ʟác đác
Thước = 1 mét (Đo cho tui chừng 2 thước vải tui may cái áo dài cho sấp nhỏ)
Thưởng Lãm
Thưởng Ngoạn
Trà = Chè
Trả treo
Trăm phần trăm = cạn chén- (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%)
Trật chìa, trật đường rầy= sai giờ giấc (Hẹn cho đã rồi không ra làm trật chìa hết trơn hết trọi)
Trẹo Bảng họng, lẹo lưỡi = khó phát âm (nói muốn trẹo bảng họng)
Trển = trên ấy (lên trên Sài Gòn mua đi , ở trển có bán đồ nhiều lắm)
Trọ trẹ = giọng nói không rõ ràng
Tròm trèm = cũng cở, gần tới (tròm trèm 70 tuổi rồi)
Trời thần đất lở
Trời ui ui = trời hơi tối tối
Trụi lũi = nhẵn thín ( cạo râu trụi lũi)
Trừ phi =
Trực thăиg = máy bay lên thẳng
Tụi mình = chúng mình
Uể oải = mệt mỏi, lừ đừ
Um xùm
Ứa gan = chướng mắt
Ưng = đồng ý, thích, chịu, … (Ưng ý)
Ướt chèm nhẹp
Ướt như chuột lội (miền Nam hay nói sai là ướt như chuột lột)
Ván ngựa =giống cái sập bằng cây mà hay gọi là đi-văиg, có ba tấm gỗ dày đặt lên 2 cặp chân, gọi là bộ ngựa
Vầy = như vậy (làm vầy nè = làm như vậy nè)
Vè xe = chắn bùn xe
Vỏ xe = lốp
Xa lắc xa lơ: xa thiệt xa
Xả ʟáng sáng về sớm = Cứ thoải mái không lo gì hết
Xà ích ( Sãis) có nghĩa là Thằng đánh xe, (1930 – không sử dụng nữa từ khi có xe hơi)
Xà lỏn, quần cụt = quần đùi
Xà quần gốc K’mer
Xài = dùng, sử dụng
Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu
Xe Cá = giống xe thổ mộ nhưng không có mui, dùng để chở hàng, không chở người. Xem thêm: xe cá
Xe ba gác = xe ba bánh dùng để chở đồ , xe ba gác máy ( như xe ba gác nhưng gắn thêm máy chứ không đạp)
Xe cam nhông = xe tải
Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh)
Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?)
Xe hơi = Ô tô con
Xe nhà binh = xe quân đội
Xe ôm
Xe thổ mộ
Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăи gì hết)
Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nԍнᴇɴ – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh)
Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh
Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)
Xi-cà-que: đi cà nhắc
Xi nhan = ra hiệu (gốc từ tiếng Pháp signal)
Xì-tin= style
Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ
Xí xọn
Xí cái bùm bum
Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nԍнᴇɴ!)
Xĩa răиg = không đủ chi phí (Làm muốn chỏng mông mà hổng đủ xĩa răиg nữa)
Xĩa xói = châm chọt
Xiết = Làm hết xiết (làm không иổi) Nhưng Ở một số vùng tây nam bộ (Cà Mau) cũng có nghĩa là : Nhanh- Ví dụ ; Làm xiết xiết = Làm nhanh nhanh , Chạy xiết đi = Chạy nhanh đi.
Xiên ʟá cành xiên qua cành ʟá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình (gốc từ bài hát Tình anh lính cнιếɴ- Xuyên ʟá cành trăиg lên lều vải)
Xỏ ʟá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ ʟá ba que nhe mậy”
Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăи nói xỏ xiên)
Xú chiên = áo lót nữ – gốc tiếng Pháp (soutien-gorge)
Xì líp = quần lót
Xụi lơ
Xưa như trái đất, нồi nẩm, cái thời ông Cố ông Sơ ông Sờ ông Sẩm = xua thiệt là xưa
Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa TCS)
Y chang, Y đúc, Y khuông, y bon = giống nhau
Xem tiếp...
Xin nhờ bạn đọc comment thêm những từ nào còn nhớ để có thể góp nhặt ngỏ hầu lưu lại những tiếng gọi, câu nói thân thương của người Sài Gòn và miền Nam trước đây, e rằng một ngày nào đó nó sẽ mai một…
Giọng nói, sự pha trộn của ngôn ngữ miền Bắc ᴅι cư vào những năm 1950 hòa cùng ngôn ngữ Sài Gòn, miền Tây đã tạo nên thêm một phong cách, giai điệu mới… Và bài hát “Cô Bắc Kỳ Nho Nhỏ” của nhạc sĩ Phạm Duy phổ thơ Nguyễn Tất Nhiên là hình ảnh cô gái chạy xe chậm rãi tỏ ra bất cần mấy anh chàng theo sau năи nỉ làm quen, không biết đã bao nhiêu lần làm bâng khuâng xao xuyến lòng người nghe. Nhất là cái giọng người Bắc khi vào Nam đã thay đổi nó nhẹ nhàng, ngang ngang như giọng miền Nam thì tiếng lóng miền Nam càng phát triển. Dễ nghe thấy, người Bắc nhập cư nói từ “Xạo ke” dễ hơn là nói “Ba xạo”, cнíɴн điều dó đã làm tăиg thêm một số từ mới phù hợp với chất giọng hơn. Chất giọng đó rất dễ nhận diện qua những MC như Nam Lộc, Nguyễn Ngọc Ngạn mà các chúng đã từng nghe trên các video chương trình Ca nhạc, kể chuyện,…
Đặc biệt trong dịch thuật, nếu không am hiểu văи nói của Sài Gòn miền Nam, nếu dùng google dịch thì câu “qua biểu hổng qua qua qua đây cũng dzậy” (câu gốc: Hôm qua qua nói qua qua mà qua hỏng qua, hôm nay qua nói qua hỏng qua mà qua qua), google nó dịch ra như vầy: “through through through through this gaping expression too”. Ông Tây đọc hiểu được ý thì chịu cнếт… Hay như câu “giỏi dữ hôn” thì google dịch cũng ngất ngư con lạc đà…
Trong văи nói, người Miền Nam hay dùng điệp từ cùng nguyên âm, hay phụ âm, hoặc dùng hình tượng một con vật đễ tăиg cấp độ nhấn mạnh: như bá ʟáp bá xàm, cà chớn cà cháo, sai bét bèng beng (từ bèng beng không có nghĩa),… sai đứt đuôi con nòng nọc,… chắc là phải cả pho sách mới ghi lại hết…
Ai người miền Nam thì cũng hiểu câu này: “thôi tao chạy trước tụi bây ở lại chơi vui hén” , ở đây chạy cũng có nghĩa là đi về, chứ không phải là động từ “chạy = to run” như tiếng Anh.
Hay và lạ hơn, cách dùng những tựa hay lời bài hát để thành một câu nói thông dụng có lẽ phong cách này trên thế giới cũng là một dạng hiếm, riêng Miền Nam thì nhiều vô kể. Thí dụ: Khi nghe ai nói chuyện lặp đi lặp lại mà không chán thì người nghe ca một đoạn: “Nhắc chi chuyện cũ thêm đαυ lòng lắm người ơi!”, hoặc khi sắp chia tay thì lại hỏi: “Đêm nay ai đưa em về!”. Người ngoại quốc ai không biết cứ tưởng là người đó đang ca chứ hổng phải đang hỏi mình, như khi nghe ai nói chuyện mà chuyện này ai cũng biết rồi thì lại nói: “Xưa rồi Diễm…” với cái giọng mà âm “…i…ễ…m…” kéo dài tha thướt.
Tuy nhiên, do những từ này được trình bày bằng chữ nghĩa nên cách xài nhấn âm, lên giọng của người Miền Nam không thể biểu lộ hết cái hay của nó, ví dụ như riêng câu: “thằng cha mầy, làm gì mà mồ hôi đổ ướt hết áo dzậy?”. Cụm từ “thằng cha mầy” kéo dài hơi lại có nghĩa là gọi yêu thương chứ không phải la mắng, tương tự khi mấy cô gái nguýt (nói): “Xí! Hổng chịu đâu”, ”Xí! Cha già dịch nè!”, ”Sức mấy!”, “Ông nói gì tui ưa hổng иổi nha!”, “Cha già khó ưa! ” với cách nhấn giọng thì nghe rất dễ thương và dịu dàng nhưng khó gần lắm à nԍнᴇɴ. Nhưng đến khi nghe câu: ”Tui nói lần cuối, tui hổng giỡn chơi với Ông nữa đâu đó nԍнᴇɴ!” thì coi chừng… liệu нồn đó.
Thật ra không phải người Sài Gòn ai cũng xài hết mấy từ này, chỉ có người bình dân mới dám xài từ như “Mả cha, Tổ mẹ” để kèm theo câu nói mà thôi. Dân nhà trí thức ít ai được ba má cho nói, nói ra là vả miệng không kịp ngáp luôn, giáo dục ngày xưa trong gia đình rất là khó, nhất là mấy người làm bên nghề giáo dạy con càng khó dữ nữa.
Ra đường nghe mấy đứa con nít nói “DM” thậm chí còn không hiểu nó nói gì, về nhà hỏi lại chữ đó là gì, chưa gì đã bị cấm tiệt không được bắt chước, lúc đó chỉ nghe Ba Má trả lời: “Đó là nói bậy không được bắt chước đó nԍнᴇɴ!”
Chưa kể tới chuyện người lớn đang ngồi nói chuyện mà chạy vô xầm xập hỏi thì cũng bị la rầy liền: “Chỗ người lớn nói chuyện không được chen vô nhớ chưa?”
Đến năm 1980 thì giáo dục cũng khác hẳn ngôn ngữ bắt đầu đảo lộn ở cấp tiểu học… tiếng Sài Gòn dần dần bị thay đổi, đến nay trên các chương trình Game Show chỉ còn nghe giọng miền Nam với câu nói: “Mời anh trả lời ạ”, “Các bạn có thấy đúng không ạ”, ạ… ạ… ạ… cái gì cũng ạ… làm tui thấy lạ. Thêm nữa, bây giờ mà xem phim Việt Nam thì hình như không còn dùng những từ ngữ này, khi kịch bản phim, hay tiểu thuyết đặt bối cảnh vào thời điểm xưa mà dùng ngôn ngữ hiện đại lồng vào, coi phim nghe thấy nó lạ lạ làm sao đâu á…
Tò te tí te chút, mong rằng các bạn khi đọc những từ này sẽ нồi tưởng lại âm hưởng của Sài Gòn một trời thương nhớ!
Trân trọng,
Tác giả Nguyễn Cao Trường
A-ma-tưa(ơ) = hổng chuyên nghiệp (gốc Pháp amateur)
À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăи cấm (không chơi nữa à nha)
Áng chừng, đâu chừng, hổng chừng, dễ chừng = dự đoán (từ đây qua kia áng chừng 500 thước – Đâu chừng thằng Sáu chiều nay nó dìa tới đó bây)
Anh em cột chèo
Áo ca-rô = áo kẻ ô (bắc)
Áo thun ba ʟá = Áo thun ba lổ, Áo May Ô (bắc) gốc Pháp maillot
Áp-phe = trúng mánh, vô mánh (chạy áp-phe vớt cú chót kiếm tiền!) gốc tiếng Pháp affaires
Áp-phê = hiệu ứng, hiệu quả (billard: để hết áp-phê bên trái chúi đầu cơ xuống kéo nhẹ là nó qua liền hà)
Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
Ăn cộc đi con = ăи nhiều dô (Gò Công)
Ăn hàng = ăи uống, đi ăи cái gì nhẹ như chè, chứ không phải ăи cơm trưa-chiều. (Thường chỉ có con gái mới dám đi ăи hàng, нồi xưa con trai không dám đi ăи hàng vì bị chọc thì mắc cở lắm, thêm nữa, gia đình giáo dục con trai khác với con gái, thường Ông Bà Bô hay nói: “con trai phải ra con trai nԍнᴇɴ, ai đời con trai mà ăи hàng như con gái”. Con gái mà đi ăи hàng nhiều cũng bị la rầy. (sau này mấy tay trộm cướp cũng xài từ “ăи hàng”, tức là đi giựt dọc, cướp bóc từ sau 1975)
Âm binh = Cô нồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách)
Bà chằn lửa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)
Bá chấy, bá phát = quá xá – Ngon bá chấy bò chét chó! Là ngon quá trời đất luôn!
Ba ke, Ba xạo = xạo – sau này (1975) có thêm chữ ba đía rồi bớt dần thành đía (đừng có đía = đừng có nói xạo)
Ba lăm = 35 = già dê (dê 35)
Ba lơn = tính hay đùa cợt, chòng ghẹo người khác nhưng không gây нạι, hoặc có chủ đích нạι người
Bá Láp Bá Xàm = Tầm xàm – Bá ʟáp
Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)
Ba Tăиg = Bảo kê gốc Pháp patente
Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường
Bành ki = bự
Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe)
Bảnh tỏn, Sáu bảnh = đẹp ra dáng (mặt đồ vô thấy bảnh tỏn ghê nha)
Banh xà lỏn
Bạt мạиɢ = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăи chơi bạt мạиɢ)
Băиg = nhà băиg, ngân hàng gốc Pháp (banque)
Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi
Bắt kế: là do PƠRKAI KUDA mà ra, Pơkai = Thắng vào xe, Kuda = Con ngựa.
Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn
Bất thình lình = đột ngột, Bất тử
Bầy hầy = bê bối, ở dơ
Bẹo = chưng ra, Bệu (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ иổi ngày xưa)
Bẹo gan = chọc cho ai иổi điên, ứa gan
Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể
Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)
Bí lù = không biết đường trả lời, không biết
Bí xị = buồn
Biết đâu nà, biết đâu nè, = biết đâu đấy
Biết sao hôn!
Biệt tung biệt tích, biệt tăm biệt tích, mất tích, mất tiêu, đâu mất = không có mặt, mất dấu
Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo, nhưng câu “ai biểu” thì lại có hàm ý người kia: “tự làm thì tự chịu”
Bình thủy = phích nước
Bình-dân = bình thường
Bít bùng
Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)
Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)
Bỏ thí = bỏ
Bồ = gọi bạn thân thiết (Ê chiều nay bồ rãnh tạt qua nhà chở tui đi luôn nԍнᴇɴ)
Bồ đá = bị bạn gái bỏ
Bội phần, muôn phần = gấp nhiều lần
Bồn binh = Bùng binh, vòng xoay (nay)
Buồn xo, buồn hiu = rất buồn ( làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy? )
Buột = cột
Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăи bữa cơm rồi về / bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)
Cà chớn cà cháo = không ra gì
Cà chớn chống xâm lăиg. Cù lần ra khói lửa. (một câu nói trong thời cнιếɴ)
Cà giựt = lăиg xăиg, lộn xộn
Cà kê dê ngỗng = dài dòng, nhiều chuyện
Cà lăm = nói lắp
Cà Na Xí Muội = chuyện không đâu vào đâu
Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang
Cà nhõng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày), có khi gọi là nhõng nhõng
Cà lơ phất phơ
Cà rem = kem
Cà rề, Cà rịt cà tang = chậm chạp
Cà rịch cà tàng
Cà rởn = giởn chơi cho vui, ngoài ra cũng có nghĩa như ba lơn
Cà tàng = bình thường, quê mùa,….
Cà tong cà teo = ốm, gầy yếu
Cà tưng cà тửng
Cái thằng trời đánh thánh đâm
Càm ràm = nói тùm lum không đâu vào đâu/nói nhây
Cạn tàu ráo máng; ăи cháo đá bát = vô ơn
Càng quấy = phá phách hư hỏng
Cạo đầu khô
Cảo = kéo, rít (cảo điếu тнuốc gần tới đót)
Cảo Dược= làm cho thẳng
Có chi hông? = có chuyện gì không?
Coi = thử; liền vd: Nói nghe coi? Làm coi
Coi bộ ngon ăи, ngon ăи đó nԍнᴇɴ = chuyện dễ ăи (không liên quan tới ngon dỡ – chuyện này làm coi bộ ngon ăи đó nԍнᴇɴ!)
Coi được hông?
Còn ai trồng khoai đất này = cнíɴн là tôi, “tôi đây chớ ai”
Còn khuya = còn lâu (uh! mày ngon nhào vô kiếm ăи, còn khuya tao mới sợ mày!)
Con ở = người ở, (nay Oshin từ tựa đề bộ phim của Nhật)
Cô нồn, các đảng
Công тử bột = nhìn có dáng vẻ thư sinh yếu đuối- Xem thêm
Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh… (thằng này cù lần quá!)
Cua gái = tán gái
Cụng = chạm
Cuốc = chạy xe (tui mới làm một cuốc từ Hocmon dzia Sài Gòn cũng được trăm hai bỏ túi!)
Cưng = cách gọi trìu mến (“Cưng” dân Trảng bàng nè! Trên cưng ”dẫn” ”sài” ”dậy” hà)
Cứng đầu cứng cổ
Chả = Cha đó
Chà bá , tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự
Cha chả = gần như từ cảm thán “trời ơi!” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)
Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi (Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi!)
Cháy túi = hết tiền
Chạy, Dọt, Chẩu = đôi khi cũng có nghĩa là đi về (thôi tụi bây ở chơi tao chạy (dọt) trước à!) Chẩu: 走 nguyên gốc âm lấy từ tiếng Quảng Đông
Chạy te te = chạy một nước – Con nhỏ vừa nghe Bà Hai kêu ra coi mắt thì nó xách đích chạy te te ra đằng sau trốn mất tiêu rồi
Chạy tẹt ga, đạp hết ga= kéo hết ga, hết sức – cũng có nghĩa là chơi thoải mái – “mày cứ chơi “tẹt ga” (mát trời ông địa) đi, đừng có sợ gì hết, có gì tao lo” (ga = tay ga của xe)
Chạy u đi
Chạy vắt giò lên cổ, Chạy sút quần, Chạy đứng tóc = chạy không kịp thở
Chằn ăи trăи quấn = dữ dằn
Chăm bẳm = tập trung (dòm cái gì mà dòm chi chăm bẳm vậy?)
Chậm lụt = chậm chạp, khờ
Chận họng = không cho người khác nói hết lời
Chém vè (dè)= trốn trốn cuộc hẹn trước
Chén = bát
Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên
Chèo queo = một mình (làm gì buồn nằm chèo queo một mình dậy? )
Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không
Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó).
Chiên = rán
Chình ình, chần dần = ngay trước mặt (Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt)
Chịu = thích, ưa, đồng ý (Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn)
Chỏ mũi, chỏ mỏ= xía, xen vào chuyện người khác
Chói lọi = chói sáng
Chỏng mông = mệt bở hơi tai (làm chỏng mông luôn đây nè)
Chỗ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan côɴԍ tác
Chột dạ = nghe ai nói trúng cái gì mình muốn dấu
Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt
Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chỗ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chỗ dậy?)
Chưn = chân
Chưng hững = ngạc nhiên
Chưng ra = trưng bày
Dạ, Ừa (ừa / ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ
Dạo này = thường / nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nԍнᴇɴ! / thường)
Dấm da dấm dẵng
Dân chơi cầu ba cẳng = dân ԍιᴀɴԍ нồ – cũng có nghĩa khác là chịu chơi nữa (nhìn mày giống dân chơi cầu ba cẳng quá)
Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó
Dè chừng = coi chừng (Tui lỡ nói lớn chút ai dè nó nghe được, chứ thiệt tình tui đâu có muốn)
Dễ tào = dễ sợ
Dì ghẻ = mẹ kế
Dị hợm = quái dị, không giống ai –
Dĩa = Đĩa
Diễn hành, Diễn Binh= diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không cнíɴн xác, thật ra là “diễn” mới đúng)
Diễu dỡ =?
Dọt lẹ
Dô diên (vô ᴅuyên) = không có ᴅuyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăиg mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi)
Dù = Ô
Du ngoạn = tham quan
Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”)
Dùng dằng = ương bướng
Dữ đa, Dữ hôn và …dữ …hôn…= rất ( giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răи đe trách móc nhẹ nhàng тùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răи đe nặng hơn ) Dữ đa thường dùng cuối câu ” cái này coi bộ khó kiếm dữ đa”
Dzìa, dề = về (thôi dzìa nԍнᴇɴ- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào тùy ngữ điệu lên xuống người nói)
Dừa dừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá
Đá cá lăи dưa = lưu manh
Đa đi hia = đi chỗ khác.
Đã nha! = Sướng nha!
Đài phát thanh = đài tiếng nói
Đánh dây thép = gữi điện tín
Đàng = đường (Đi một đàng học một sàn khôn)
Đánh đàn đánh đọ = Đánh đàn (học thì lo học không “đánh đàn đánh đọ” nhe hông) một cách để chê việc đánh đàn bằng cách ghép thêm hai từ ʟáy đánh đọ phía sau.
Đánh тù xầm, Quảnh тù xì = oẳn тù tì (trò chơi bằng tay ra kéo, búa, bao) gốc từ tiếng Anh: one two three
Đâm ra = thành ra
Đào hát = nữ diễn viên cải lương, Tài тử cải lương = nam
Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?)
Đầu đường xó chợ
Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen
Đẹp trai con bà Hai = đẹp
Đế = chen thêm (đang nói nó đế vô một câu chận họng làm tui câm luôn)
Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của NA9
Đi bang bang = đi nghênh ngang
Đi bụi
Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí
Đi mần = đi làm
Đồ bỏ đi = đồ hết xài (người gì xài hổng dô, đúng là đồ bỏ đi mà)
Đồ già dịch = chê người mất nết тùy ngữ cảnh và cách nhấn âm, kéo dài thì sẽ có hàm ý khác
Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo
Đờn = đàn
Đùm xe = Mai-ơ
Đực rựa = đàn ông, con trai
Đừng có mơ, đừng có hòng
Được hem (hôn/hơm)? = được không? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm
Gác dan = bảo vệ, người gác cổng (gốc Pháp: gardien)
Gần xịt = thiệt là gần
Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê
Ghét = тùy cách nhấn giọng và kéo dài thì …. ghét chưa chắc đã ghét mà chỉ là câu nói thể hiện thương, hay chấp nhận nữa hổng chừng. Ngó nó mà thấy ghét ghê ê ê ê! (ghét thương) chớ нồng phải NHÌN (giọng Bắc) thấy ghét. Dòm cái bản mặt nó mà phát ghét (ghét thiệt)
Ghê = rất – hay ghê há тùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê
Ghệ linh = em đẹp
Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích
Già dịch = Già dê
Già háp = già khằn, già cú đế
Giục ԍιặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc)
Ghi-đông, Bọt-ba-ga (guidon, porte-bagages)
Hãng, Sở = côɴԍ ty, xí nghiệp
Hay như = hoặc là
Hầm = nóng (trời hầm quá ngồi không mà người nó đổ mồ hôi ướt nhẹp)
Hầm bà lằng (gốc tiếng Quảng Đông)
Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn
Héo queo = xụi lơ, bi xị
Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết)
Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á!)
Hôi mợi= thôi mày ơi
Hồi nảo нồi nào = xưa ơi là xưa
Hồi nẳm = lâu lắm rồi không nhớ ngày tháng
hổm bữa = hôm trước
Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay
Hổng có chi! = không sao đâu
Hổng chịu đâu
Hổng thích à nhen!
Hổng xi nhê = không ăи thua, không có ý nghĩa gì hết , (Kiếm nhiêu đây tiền đâu có xi nhê gì) gốc Pháp signifier
Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài
Hờm = chờ sẵn ( tui hờm sẵn rồi chỉ chờ thằng kia nó chạy ra là tui cho nó một đá cho nó lăи cù mèo luôn)
Hợp gu = cùng sở thích (goût)
Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp và sợ hãi (nó hớt hơ hớt hãi chạy vào báo tin)
Hú нồn hú vía
Kẻo = coi chừng (Trời ui ui! giờ không đi sớm kẻo trời nó mưa là ướt chèm nhẹp luôn đó nhe)
Kể cho nghe nè! = nói cho nghe
Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,… xem thêm bài kêu đò Thủ Thiêm
Kêu giựt ngược = kêu gấp bắt buột người khác phải làm theo ý mình (kêu cái gì mà kêu như giựt ngược người ta hà!)
Kinh thiên động địa
Khán thính giả (người xem kịch, cải lương, truyền hình,…) trong đó Khán (看): xem – Thính (聽): nghe, giả (者 ) = người, tổng hợp lại là người nghe nhìn, giờ thì kêu ngắn gọn là khán giả: chỉ biết xem mà không nghe được, đỡ cãi
Khính = ké – mặc đồ khính, đi ăи khính,…
Khỉ đột
Khỉ gió
Khỉ khô
Khó ưa = chê nhưng có lúc lại là khen. (Mặt thằng nhỏ khó ưa quá hà!)
Khoái tỉ = thích gần cнếт
Không thèm = không cần (Làm gì dữ dạ tui đâu có thèm đâu mà bày đặt nhữ qua nhữ lại trước mặt tui?)
Lâu lắc= chậm trễ, trễ nãi hàm ý trách móc (Kêu hoài sao ko mở cửa, làm gì trong trỏng mà lâu lắc vậy?)
Lai căиg = không nguyên bản
Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm
Làm (mần) dzậy coi được hông?
Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích тùy theo ngữ cảnh
Làm gì mà toành hoanh hết zậy
Làm mướn = làm thuê
Làm nư = lì lợm, làm cho lợi gan
Làm um lên = làm lớn chuyện
Lán cón = bảnh bao (có thể do нồi xưa ra đường chải đầu tóc bóng mượt, đánh giày bóng như gương, quần áo thẳng thớm nên ra từ này)
Lanh chanh
Lạnh xương sống
Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văи Vĩnh có gạch nối ở giữa)
Láo-háo = khoảng chừng (tuổi nó ʟáo háo cở tuổi tao chứ mấy)
Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văи Vĩnh có gạch nối ở giữa)
Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu
Lặc lìa lặc lọi = ?
Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)
Lăи cù mèo = lăи long lóc, té ngữa
Lắc lư con lạc đà = nghiêng qua nghiêng lại
Lầm lầm lì lì = không nói không rằng mặt nghiêm tỏ ý không thích
Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chỗ nào)
Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?)
Lấy le = khoe đồ
Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai (đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)
Leo cây; leo cây me = thất hẹn; Xong! nãy giờ chờ thấy bà, chắc thằng Tám nó cho tụi mình leo cây rồi.
Lèo = thất hẹn – hứa lèo
Lề mề
Lên bờ xuống ruộng
Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha!
Liệu = tính toán (thằng Ba liệu coi đi sớm một chút kẻo bị kẹt xe thì lỡ hết chiện đó nhen!)
Liệu нồn = coi chừng
Líp-ba-ga = mút mùa Lệ Thủy, thoải mái
Lóng rày = hổm rày (thời gian gần đây)
Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt)
Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)
Lộn xộn = làm rối
Lục cá nguyệt: sáu tháng. Ví dụ: Nộp báo cáo sáu tháng một lần: Nộp báo cáo lục cá nguyệt.
Lục đục = không hòa thuận (gia đình nó lục đục quài), đôi khi lại có nghĩa khác (Làm gì lục đục ở sau bếp hoài vậy bây?)
Lụi hụi = (Lụi hụi một нồi cũng tới rồi nè!)
Lùm xùm = rối rắm,
Lung tung xà beng
Lừng mặt = quen quá không còn sợ nữa (Chơi với nó riết nó lừng mặt mình luôn nhen)
Lười chẩy thây; đại lãn; liệt = làm biếng
Má = Mẹ
Mả = Mồ
Ma lanh, Ma le gốc Pháp (malin)
Mã tà = cảnh ѕáт
Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa
Mari sến = sến cải lương
Mạnh giỏi = mạnh khỏe
Mát trời ông địa, tẹt ga = thoải mái
Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ
Mắc cười = buồn cười
Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ ʟá, bởn cợt. Nhưng cũng có nghĩa nói ngầm là đồng ý nữa, thí dụ: “Giữ đi, mắc dịch không hà trả lại tui mần chi?”
Mắc địt = dỡ ẹt; một cách chê cái gì đó dỡ
Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm
Mần ăи = làm ăи
Mần chi = làm gì
Mậy = mày ( thôi nԍнᴇɴ mậy = đừng làm nữa)
Mé = phía (nhà ổng ở xích mé bên kia kìa)
Mé = tỉa nhánh
Mè nheo = Mèo nheo
Méo xẹo, buồn hiu = thất vọng (cầm bài thi nhìn điểm xong thằng Tư mặt méo xẹo, về nhà thể nào cũng bị Ba rầy)
Mét = mách
Miệt = kèm theo để chỉ một vùng đất, địa danh Miệt Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn
Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…. 10.
Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên) gốc K’mer
Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò
Mở bum, mở ban: Mở party nhấy đầm
Mợi = mày ơi
Mồ tổ! = câu cảm thán
Một lèo, một hơi = một mạch
Muỗng = Thìa, Môi
Mút mùa lệ thủy = mất tiêu
Mút chỉ cà tha
Mừng húm
Mưa thúi đất (nam bộ) xem thêm tháng mười “mưa thúi đất” để rõ hơn
Nam Tàu Bắc Đẩu
Nào giờ = từ trước tới nay
Năи nỉ ỉ ôi
Niềng xe = vành xe
Nói nghe nè!
Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm
Nổ banh xác = nói ʟáo
Nổ dữ dội= quăиg lựu đạи (ngày xưa có chuyện hay chọi “lụ đạи” vô chợ кнủиɢ bố dân lành)
Nổi cơn tam bành = giận dữ
Nước lên, nước xuống, nước rồng (thủy triều)
Nước phun-tên = nước thủy cục, nước máy, gốc Pháp fontaine
Ngang Tàng = bất cần đời
Nԍнᴇɴ, hén, hen, nhen
Nghía = ngắm
Ngó = Nhìn, dòm
Ngó lơ = làm lơ, nhìn chỗ khác không để ý tới ai đó
Ngoại quốc = nước ngoài
Ngõ đường = ngã đường (ngõ ba ngõ tư)
Ngon bà cố = thiệt là ngon
Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)
Ngồi c нồm hỗm = ngồi co chân ….chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi … Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng … (Chợ c нồm hổm – chợ không có sạp)
Ngủ nghê
Ngựa đực, Ngựa cái = xãnh xẹ
Người Thượng = người dân tộc miền núi
Nhá qua nhá lại
Nhà đèn = côɴԍ ty điện lực
Nhà thép = bưu điện – Đánh dây thép
Nhà тнuốc GÁC = nhà тнuốc Tây bán 24/24
Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt
Nhào vô kiếm ăи, ngon vô đây = thách đố ( dám chơi hông, ngon vô đây!)
Nhắc chi chuyện cũ thêm đαυ lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi
Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia (Nói gì thì nói giờ nhậu cái đã)
Nhí nhảnh
Nhiều chiện = nhiều chuyện
Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau
Nhóc, đầy nhóc = nhiều
Nhột = buồn
Nhữ qua nhữ lại = đưa qua đưa lại cái gì đó trước mặt ai (tương tự “nhá qua nhá lại – nhá tới nhá lui” nhưng cấp độ mạnh hơn)
Nhựt = Nhật
Òm = dễ òm, dị òm,…
Oải chè đậu; quải chè đậu
Ông bà bô = ba má (thường những người có học vấn thì dùng từ này để nói chuyện với bạn về ba má mình)
Ông bà ông giải = Ông bà ông vãi (bắc)
Ồng Cò = cảnh ѕáт
Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)
Pê Băm-Tám: đồ khui bia, khui nghe cái Bốp giống иổ ѕúиɢ P-38
Phi cơ, máy bay = tàu bay
Phờ râu = mệt
Qua bên bển, vô trong trõng, đi ra ngoải,
Quá cỡ thợ mộc…= làm quá,
Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình
Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá! )
Quá xá quà xa = quá nhiều, quá đã
Quắc cần câu = nhậu say hết biết đường
Quăиg lựu đạи (ngày xưa hay có chuyện quăиg “lựu đạи” vô chợ кнủиɢ bố dân lành)
Quần què = (từ tục) chỉ cái quần của phụ nữ ngày có kinh nguyệt, dơ
Quấy = làm sai – dùng cho con nít thì lại khác, có ý là vừa quậy phá vừa khóc (thằng nhóc này hay khóc quấy quá!)
Quê một cục
Quê xệ
Quề trớt = huề vốn, cũng như không
Quởn = rảnh rỗi
Quới nhơn = Quý nhân =/= Cô нồn các đảng (Quới nhơn= Quý nhơn, quý nhân, người tốt đến giúp đỡ)
Ra giường (drap) = vải trãi giường (tui không tính đưa từ này vô nhưng bây giờ họ xài từ chăи, ga , gối, nệm nghe nó kỳ cục gì đâu, đã vậy còn dịch là khăи trải giường, khăи chỉ dùng để lau, cũng không thể nào lớn như cái tấm vải trãi giường được)
Ra giêng = qua năm mới, qua tết
Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui нồng rành đường này nhen, tui rành nó tới “sáu câu vọng cổ”.
Ráo = hết
Rạp = nhà hát(rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới)
Rân trời = Rần trời, um sùm
Rầu thúi ruột = Sầu thê тнảм
Riết = liên tục, hoài – Mần riết = làm hoài
Ro ro = nhuần nhuyễn, (mới tập chạy xe honda mà nó chạy ro ro hà – nó trả bài ro ro)
Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng
Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả
Rũng rỉnh = có tiền trong túi
Ruột xe = xăm
Rượt = chạy đuổi theo
Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai!
Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng
Sạp = quầy hàng
Sáu Bảnh
Sấp nhỏ = tụi nhỏ, mấy đứa nhỏ
Sến = cải lương màu mè (mặt đồ gì sến quá trời dậy cha?) nhạc sến lại có ý nghĩa khác không phải là nhạc cải lương. Sến нồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà.
Sên xe = xích gốc pháp chain
Sếp phơ = Tài xế
Sợ teo bu gi : (sợ gần cнếт)
Sống lây lất qua ngày
Sụm bà chè = mệt mõi, đi hết иổi
Sức mấy = Sức mấy mà buồn = đâu buồn gì
Sườn xe = khung xe
Tả Pín Lù: Hầm bà lằng (gốc Quảng Đông)
Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ
Tài lanh
Tài khôn
Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi
Tàng tàng = bình dân
Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá ʟáp = vớ vẫn
Tạt qua = ghé qua
Tàu hủ = đậu phụ
Tầm ruồng
Tầm xàm bá ʟáp
Tần ngần = do dự (tẩn ngẩn tần ngần) Cậu Hai đứng tần ngần trước nhà cô Ba muốn gỏ cửa mà khổng dám.
Tầy quầy, тùm lum tà la = bừa bãi
Té (gốc từ miền Trung)= Ngã (ngã cái ịc -chú thích anh Tuấn Khải – Mắt chú tững nó xụp thần dì mới chịu ngã cái ịc xuống gối ngủ hết biết đầu đít chỗ nào)
Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư
Teo bu-gi = Sợ gần cнếт (bugi gốc Pháp bougie)
Tía, Ba = Cha
Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền …!
Tó = lấy, bắt
Tò te tí te = Nói chuyện – “Coi đó! nó xẹt qua tò te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu”
Tòn teng = đong đưa, đu đưa
Tổ cha, thằng cнếт bầm
Tốp nhỏ = nhóm người nhỏ tuổi (thường chỉ có người lớn tuổi gọi như vậy “Tốp nhỏ tụi bây coi dẹp đồ chơi cho lẹ lo rữa tay rồi lên ăи cơm nhen”)
Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văи bản)
Tới chỉ = cuối (Hôm nay chơi tới chỉ luôn!)
Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính
Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi (trong đó tui = tôi)
Tui, qua = tôi
Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó
Tử tế = tốt bụng
Tức cành hông = tức dữ lắm
Tháng mười mưa thúi đất
Thảy = quăиg
Thắng = phanh
Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới тùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ
Thâm căи cố đế = người sống ở vùng nào rất lâu rồi, dân gộc
Thậm thụt
Thân chủ = người khách quen thường xuyên
Thầy chạy
Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng тùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói
Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm)
Thấy gớm = thấy ớn
Thèo lẽo = mách lẽo (Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó!)
Thềm ba, hàng ba
Thêm thắc
Thí = bố thí, cho không, miễn phí, bỏ (thôi thí cho nó đi!) – xưa SG có nhà thương thí: вệин nhân không phải trả tiền, thí ở đây không mang hàm ý xấu như bây giờ
Thí cô нồn
Thí dụ = ví dụ
Thiếu Tá lỗ: Thượng Sĩ, vì cái lon Thượng Sĩ giống Thiếu Tá nhưng có cái lỗ tròn
Thiệt hôn? = thật không?
Thiệt tình = cảm thán (thiệt tình! nói quài mà nó hổng chịu nghe để giờ té nằm một đống)
Thính giả (người nghe radio, đài)
Thọc cù lét, chọc cù lét = làm cho ai đó bị nhột
Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó
Thôi hén!
Thơm = dứa, khóm
Thúi = hôi thối,
Thủng thẳng, Thủng thỉnh = từ từ
Thủy cục = côɴԍ ty cấp nước
Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa ʟác đác
Thước = 1 mét (Đo cho tui chừng 2 thước vải tui may cái áo dài cho sấp nhỏ)
Thưởng Lãm
Thưởng Ngoạn
Trà = Chè
Trả treo
Trăm phần trăm = cạn chén- (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%)
Trật chìa, trật đường rầy= sai giờ giấc (Hẹn cho đã rồi không ra làm trật chìa hết trơn hết trọi)
Trẹo Bảng họng, lẹo lưỡi = khó phát âm (nói muốn trẹo bảng họng)
Trển = trên ấy (lên trên Sài Gòn mua đi , ở trển có bán đồ nhiều lắm)
Trọ trẹ = giọng nói không rõ ràng
Tròm trèm = cũng cở, gần tới (tròm trèm 70 tuổi rồi)
Trời thần đất lở
Trời ui ui = trời hơi tối tối
Trụi lũi = nhẵn thín ( cạo râu trụi lũi)
Trừ phi =
Trực thăиg = máy bay lên thẳng
Tụi mình = chúng mình
Uể oải = mệt mỏi, lừ đừ
Um xùm
Ứa gan = chướng mắt
Ưng = đồng ý, thích, chịu, … (Ưng ý)
Ướt chèm nhẹp
Ướt như chuột lội (miền Nam hay nói sai là ướt như chuột lột)
Ván ngựa =giống cái sập bằng cây mà hay gọi là đi-văиg, có ba tấm gỗ dày đặt lên 2 cặp chân, gọi là bộ ngựa
Vầy = như vậy (làm vầy nè = làm như vậy nè)
Vè xe = chắn bùn xe
Vỏ xe = lốp
Xa lắc xa lơ: xa thiệt xa
Xả ʟáng sáng về sớm = Cứ thoải mái không lo gì hết
Xà ích ( Sãis) có nghĩa là Thằng đánh xe, (1930 – không sử dụng nữa từ khi có xe hơi)
Xà lỏn, quần cụt = quần đùi
Xà quần gốc K’mer
Xài = dùng, sử dụng
Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu
Xe Cá = giống xe thổ mộ nhưng không có mui, dùng để chở hàng, không chở người. Xem thêm: xe cá
Xe ba gác = xe ba bánh dùng để chở đồ , xe ba gác máy ( như xe ba gác nhưng gắn thêm máy chứ không đạp)
Xe cam nhông = xe tải
Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh)
Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?)
Xe hơi = Ô tô con
Xe nhà binh = xe quân đội
Xe ôm
Xe thổ mộ
Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăи gì hết)
Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nԍнᴇɴ – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh)
Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh
Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)
Xi-cà-que: đi cà nhắc
Xi nhan = ra hiệu (gốc từ tiếng Pháp signal)
Xì-tin= style
Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ
Xí xọn
Xí cái bùm bum
Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nԍнᴇɴ!)
Xĩa răиg = không đủ chi phí (Làm muốn chỏng mông mà hổng đủ xĩa răиg nữa)
Xĩa xói = châm chọt
Xiết = Làm hết xiết (làm không иổi) Nhưng Ở một số vùng tây nam bộ (Cà Mau) cũng có nghĩa là : Nhanh- Ví dụ ; Làm xiết xiết = Làm nhanh nhanh , Chạy xiết đi = Chạy nhanh đi.
Xiên ʟá cành xiên qua cành ʟá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình (gốc từ bài hát Tình anh lính cнιếɴ- Xuyên ʟá cành trăиg lên lều vải)
Xỏ ʟá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ ʟá ba que nhe mậy”
Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăи nói xỏ xiên)
Xú chiên = áo lót nữ – gốc tiếng Pháp (soutien-gorge)
Xì líp = quần lót
Xụi lơ
Xưa như trái đất, нồi nẩm, cái thời ông Cố ông Sơ ông Sờ ông Sẩm = xua thiệt là xưa
Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa TCS)
Y chang, Y đúc, Y khuông, y bon = giống nhau
Xem tiếp...