Võ Thị Yến Linh
Fan Cứng
Cây diệp hạ châu có cao khoảng 30cm, mang nhiều cành nhỏ, màu hơi tím. Lá cây mọc so le, xếp thành hai dãy sít nhau, dạng như lá kép lông chim. Phiến lá có dạng thuôn bầu dục hay trái xoan ngược, dài 0.5 – 1.5cm, đầu nhọn hay hơi tù, màu xanh sẫm ở mặt trên, xanh nhạt ở mặt dưới, không cuống hay có cuống ngắn. Hoa có màu trắng, mọc ở dưới lá, đơn tính, hoa đực và hoa cái mọc cùng gốc. Quả nang hình cầu, nằm sát dưới lá.
Thông thường, hoa diệp hạ châu nở vào khoảng tháng 4-7, còn quả thì vào khoảng tầm tháng 7-10, thảo dược được thu hoạch quanh năm. Người ta thường thu hoạch cây về rửa sạch, chế biến thành từng khúc nhỏ.
Tùy vào mục đích sử dụng có thể dùng thảo dược ở dạng tươi hoặc khô. Khi sử dụng ở dạng khô thì dùng được lâu hơn, khi phơi khô nó màu nâu sẫm. Sau khi phơi hoặc sấy khô, người dân thường bảo quản chúng vào túi ni lông hoặc hộp nhựa có nắp đậy, Đồng thời, cần để dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh sâu bọ, mọt và côn trùng.
Bộ phận thường dùng để làm thuốc là toàn cây, bỏ rễ. Sau khi rửa sạch, cây diệp hạ châu có thể dùng tươi hoặc ở dạng phơi sấy khô.
Theo Đông y, cây diệp hạ châu có vị ngọt đắng, tính bình, vào 2 kinh là can và phế. Diệp hạ châu có tác dụng tiêu độc, thanh can lợi mật, thông huyết, lợi tiểu. Ngoài ra, đây cũng là vị thuốc trong điều trị viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm ruột tiêu chảy và phù thũng.
1
Đây là một trong những công dụng được quan tâm nhiều nhất của Diệp hạ châu. Năm 1982, Break Stone đã gây được sự chú ý đối với toàn thế giới về tác dụng chống virus viêm gan B của cây thuốc này. Những thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em với bệnh viêm gan truyền nhiễm bằng một chế phẩm có Phyllanthus amarus của Ấn Độ đã cho kết quả nhiều hứa hẹn. Sau 30 ngày uống Diệp hạ châu (900mg/ngày) 50% những yếu tố lây truyền trong máu của virus viêm gan B (sinh kháng thể bề mặt của viêm gan B) đã mất đi. Bột Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) cho kết quả tốt với bệnh nhân viêm gan B khi uống 900 – 2.700mg trong 3 tháng liên tục.
Nghiên cứu của Nhật Bản và Ấn Độ trong năm 1980 đã xác định những tác dụng điều trị bệnh gan của Diệp hạ châu là do phyllanthin, hypophyllathin và triacontanal.
Tại Việt Nam, khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng điều trị viêm gan của Diệp hạ châu đã được tiến hành, chẳng hạn: nhóm nghiên cứu của Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y – 1990 – 1996) đã thành công với chế phẩm Hepamarin từ Phyllanthus amarus; nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong (Viện Dược Liệu) với bột Phyllanthin (2001).
2
Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng đã khám phá tác dụng ức chế sự phát triển HIV-1 của cao lỏng Phyllanthus niruri thông qua sự kìm hãm quá trình nhân lên của virus HIV. Năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng đã chiết xuất từ Diệp hạ châu được một hoạt chất có tác dụng này và đặt tên là “Nuruside”.
3
Người Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc dùng Diệp hạ châu để trị các chứng mụn nhọt, lở loét, đinh râu, rắn cắn, giun. Nhân dân Java, Ấn Độ dùng để chữa bệnh lậu. Theo kinh nghiệm dân gian Malaysia, Diệp hạ châu có thể dùng để trị các chứng viêm da, viêm đường tiết niệu, giang mai, viêm âm đạo,… Công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu – Việt Nam (1987 – 2000) cho thấy khi dùng liều 10 – 50g/kg, Diệp hạ châu có tác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm.
4
Năm 2013, một nghiên cứu trên chuột nhắt đã chứng minh rằng, dịch chiết xuất từ cây diệp hạ châu có tác dụng chống viêm. [7]
Năm 2017, một nghiên cứu khác trên chuột cống cũng đã cho thấy khả năng chống viêm được nhận xét là có mức độ tương đương với hoạt chất giảm đau ibuprofen của diệp hạ châu. [8]
5
Một nghiên cứu vào năm 2008 đã cho thấy diệp hạ châu có khả năng kháng khuẩn chống lại vi khuẩn H.pylory, nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày tá tràng, mặc dù vi khuẩn này đã đề kháng với hầu hết các loại kháng sinh. [9]
Dịch chiết diệp hạ châu thông qua cơ chế ức chế sự bám dính và xâm nhập của H.pylory vào các biểu mô dạ dày. Từ đó có tác dụng hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của chúng trong đường tiêu hoá
6
Một nghiên cứu vào năm 2017 trên chuột cống đã chỉ ra khả năng làm giảm vết loét dạ dày của dịch chiết diệp hạ châu thông qua cơ chế làm giảm tiết acid dạ dày.
Đồng thời, với tác dụng chống viêm mạnh mẽ của diệp hạ châu cũng sẽ góp phần cải thiện tình trạng viêm loét dạ dày.[3]
Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu xác định trên người để khẳng định hiệu quả điều trị loét dạ dày của diệp hạ châu.
7
Cây thuốc có khả năng kích thích ăn ngon, kích thích trung tiện. Người Ấn Độ dùng để chữa các bệnh viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón, thương hàn, viêm đại tràng. Nhân dân vùng Haiti, Java dùng cây thuốc này trị chứng đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa,..
Diệp hạ châu có tác dụng kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng, kích thích trung tiện. Người Haiti và người Java thường dùng diệp hạ châu để trị chứng đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa. Người Ấn Độ dùng để trị các bệnh viêm gan, vàng da, táo bón, kiết lỵ, viêm đại tràng hay thương hàn.
8
Người Ấn Độ sử dụng Diệp hạ châu để trị ho, viêm phế quản, hen phế quản, lao,. ..
9
Kenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil đã khám phá tác dụng giảm đau mạnh và bền vững của một vài loại Phyllanthus, trong đó có cây Diệp hạ châu – Phyllanthus niruri. Tác dụng giảm đau của Diệp hạ châu mạnh hơn indomethacin gấp 4 lần và mạnh hơn 3 lần so với morphin. Tác dụng này được chứng minh là do sự hiện diện của acid gallic, ester ethyl và hỗn hợp steroid (beta sitosterol và stigmasterol) có trong Diệp hạ châu
10
Y học cổ truyền một số nước đã sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc lợi tiểu, trị phù thũng. Ở Việt Nam, Diệp hạ châu được dùng sớm nhất tại Viện Đông y Hà Nội (1967) trong điều trị xơ gan cổ trướng.
11
Một số bộ tộc thổ dân ở Nam Mỹ sử dụng DHC chữa sỏi mật và sỏi thận. Những vị pháp sư đã sử dụng khả năng đặc biệt của DHC trong tác dụng làm tiêu sỏi trong các chứng sạn mật, sạn thận nên đã đặt tên là cây tán sỏi. Trong Witch Doctor’s Apprentice, 1 quyển sách được xuất bản từ 1961, viết về những bí thuật chữa bệnh của những vị pháp sư người da đỏ ở vùng rừng già Amazon
Một nghiên cứu của trường Đại học Dược Santa Catarina (Brazil-1984) đã phát hiện một alkaloid của Diệp hạ châu (phyllan thoside) có tác dụng chống co thắt cơ vân và cơ trơn, các nhà khoa học đã nhờ vào điều này để giải thích hiệu quả điều trị sỏi thận, sỏi mật của cây thuốc.
12
Tác dụng giảm đường huyết của Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) đã được kết luận vào năm 1995, đường huyết đã giảm một cách đáng kể trên những bệnh nhân tiểu đường khi cho uống thuốc này trong 10 ngày.
Theo một nghiên cứu trên chuột cống vào năm 2010 của trường Đại học Nigeria, Tây Phi, cho thấy diệp hạ châu có khả năng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
Các nhà nghiên cứu kết luận rằng dịch chiết hoạt chất từ phần thân trên của cây có thể giúp giảm lượng đường trong máu lúc đói và ngăn ngừa sự tăng đột biến của đường huyết.[1]
Một nghiên cứu khác vào năm 2012 trên chuột nhắt đã đưa ra bằng chứng thể hiện hoạt tính chống đái tháo đường mạnh mẽ của dịch chiết xuất trong ethanol của lá cây diệp hạ châu.[2]
Từ các nghiên cứu trên, có thể thấy được diệp hạ châu rất có ích trong việc duy trì lượng đường huyết ở mức ổn định.
Diệp hạ châu có tính lương (mát), giúp làm mát và thanh lọc gan. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá liều trong thời gian dài có thể gây lạnh gan dẫn đến xơ gan.
Bên cạnh đó, không nên dùng vị thuốc này cho người tỳ vị hư hàn như bị đầy bụng, đại tiện lỏng, khó tiêu hoặc sợ lạnh. Bởi diệp hạ châu cũng có tính mát, nên sẽ làm tăng tính hàn, khiến tình trạng bệnh sẽ nặng hơn.
Mặc dù diệp hạ châu đã được nghiên cứu và chứng minh là có nhiều công dụng chữa bệnh và phòng bệnh, tuy nhiên trước khi sử dụng diệp hạ châu như là thuốc điều trị bệnh, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia nếu đang trong các tình trạng sau:
Theo Dược điển Việt Nam V, tập 2, diệp hạ châu được khuyến cáo không dùng cho phụ nữ mang thai.
Hi vọng qua bài viết trên,Toplist.net.vn đã giúp bạn đọc nắm được những lợi ích tuyệt vời của diệp hạ châu đối với sức khoẻ của chúng ta. Nếu bạn thấy bài viết này hay và bổ ích thì hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé.
Xem tiếp...
Thông thường, hoa diệp hạ châu nở vào khoảng tháng 4-7, còn quả thì vào khoảng tầm tháng 7-10, thảo dược được thu hoạch quanh năm. Người ta thường thu hoạch cây về rửa sạch, chế biến thành từng khúc nhỏ.
Tùy vào mục đích sử dụng có thể dùng thảo dược ở dạng tươi hoặc khô. Khi sử dụng ở dạng khô thì dùng được lâu hơn, khi phơi khô nó màu nâu sẫm. Sau khi phơi hoặc sấy khô, người dân thường bảo quản chúng vào túi ni lông hoặc hộp nhựa có nắp đậy, Đồng thời, cần để dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh sâu bọ, mọt và côn trùng.
Bộ phận thường dùng để làm thuốc là toàn cây, bỏ rễ. Sau khi rửa sạch, cây diệp hạ châu có thể dùng tươi hoặc ở dạng phơi sấy khô.
Theo Đông y, cây diệp hạ châu có vị ngọt đắng, tính bình, vào 2 kinh là can và phế. Diệp hạ châu có tác dụng tiêu độc, thanh can lợi mật, thông huyết, lợi tiểu. Ngoài ra, đây cũng là vị thuốc trong điều trị viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm ruột tiêu chảy và phù thũng.
1
Hỗ trợ điều trị viêm gan
Đây là một trong những công dụng được quan tâm nhiều nhất của Diệp hạ châu. Năm 1982, Break Stone đã gây được sự chú ý đối với toàn thế giới về tác dụng chống virus viêm gan B của cây thuốc này. Những thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em với bệnh viêm gan truyền nhiễm bằng một chế phẩm có Phyllanthus amarus của Ấn Độ đã cho kết quả nhiều hứa hẹn. Sau 30 ngày uống Diệp hạ châu (900mg/ngày) 50% những yếu tố lây truyền trong máu của virus viêm gan B (sinh kháng thể bề mặt của viêm gan B) đã mất đi. Bột Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) cho kết quả tốt với bệnh nhân viêm gan B khi uống 900 – 2.700mg trong 3 tháng liên tục.
Nghiên cứu của Nhật Bản và Ấn Độ trong năm 1980 đã xác định những tác dụng điều trị bệnh gan của Diệp hạ châu là do phyllanthin, hypophyllathin và triacontanal.
Tại Việt Nam, khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng điều trị viêm gan của Diệp hạ châu đã được tiến hành, chẳng hạn: nhóm nghiên cứu của Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y – 1990 – 1996) đã thành công với chế phẩm Hepamarin từ Phyllanthus amarus; nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong (Viện Dược Liệu) với bột Phyllanthin (2001).
2
Tác dụng trên hệ thống miễn dịch
Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng đã khám phá tác dụng ức chế sự phát triển HIV-1 của cao lỏng Phyllanthus niruri thông qua sự kìm hãm quá trình nhân lên của virus HIV. Năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng đã chiết xuất từ Diệp hạ châu được một hoạt chất có tác dụng này và đặt tên là “Nuruside”.
3
Tác dụng giải độc
Người Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc dùng Diệp hạ châu để trị các chứng mụn nhọt, lở loét, đinh râu, rắn cắn, giun. Nhân dân Java, Ấn Độ dùng để chữa bệnh lậu. Theo kinh nghiệm dân gian Malaysia, Diệp hạ châu có thể dùng để trị các chứng viêm da, viêm đường tiết niệu, giang mai, viêm âm đạo,… Công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu – Việt Nam (1987 – 2000) cho thấy khi dùng liều 10 – 50g/kg, Diệp hạ châu có tác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm.
4
Năm 2013, một nghiên cứu trên chuột nhắt đã chứng minh rằng, dịch chiết xuất từ cây diệp hạ châu có tác dụng chống viêm. [7]
Năm 2017, một nghiên cứu khác trên chuột cống cũng đã cho thấy khả năng chống viêm được nhận xét là có mức độ tương đương với hoạt chất giảm đau ibuprofen của diệp hạ châu. [8]
5
Một nghiên cứu vào năm 2008 đã cho thấy diệp hạ châu có khả năng kháng khuẩn chống lại vi khuẩn H.pylory, nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày tá tràng, mặc dù vi khuẩn này đã đề kháng với hầu hết các loại kháng sinh. [9]
Dịch chiết diệp hạ châu thông qua cơ chế ức chế sự bám dính và xâm nhập của H.pylory vào các biểu mô dạ dày. Từ đó có tác dụng hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của chúng trong đường tiêu hoá
6
Một nghiên cứu vào năm 2017 trên chuột cống đã chỉ ra khả năng làm giảm vết loét dạ dày của dịch chiết diệp hạ châu thông qua cơ chế làm giảm tiết acid dạ dày.
Đồng thời, với tác dụng chống viêm mạnh mẽ của diệp hạ châu cũng sẽ góp phần cải thiện tình trạng viêm loét dạ dày.[3]
Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu xác định trên người để khẳng định hiệu quả điều trị loét dạ dày của diệp hạ châu.
7
Điều trị các bệnh đường tiêu hóa, kích thích ăn ngon miệng
Cây thuốc có khả năng kích thích ăn ngon, kích thích trung tiện. Người Ấn Độ dùng để chữa các bệnh viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón, thương hàn, viêm đại tràng. Nhân dân vùng Haiti, Java dùng cây thuốc này trị chứng đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa,..
Diệp hạ châu có tác dụng kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng, kích thích trung tiện. Người Haiti và người Java thường dùng diệp hạ châu để trị chứng đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa. Người Ấn Độ dùng để trị các bệnh viêm gan, vàng da, táo bón, kiết lỵ, viêm đại tràng hay thương hàn.
8
Tác dụng đối với bệnh đường hô hấp
Người Ấn Độ sử dụng Diệp hạ châu để trị ho, viêm phế quản, hen phế quản, lao,. ..
9
Tác dụng giảm đau
Kenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil đã khám phá tác dụng giảm đau mạnh và bền vững của một vài loại Phyllanthus, trong đó có cây Diệp hạ châu – Phyllanthus niruri. Tác dụng giảm đau của Diệp hạ châu mạnh hơn indomethacin gấp 4 lần và mạnh hơn 3 lần so với morphin. Tác dụng này được chứng minh là do sự hiện diện của acid gallic, ester ethyl và hỗn hợp steroid (beta sitosterol và stigmasterol) có trong Diệp hạ châu
10
Tác dụng lợi tiểu
Y học cổ truyền một số nước đã sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc lợi tiểu, trị phù thũng. Ở Việt Nam, Diệp hạ châu được dùng sớm nhất tại Viện Đông y Hà Nội (1967) trong điều trị xơ gan cổ trướng.
11
Hỗ trợ điều trị chữa sỏi mật, sỏi thận
Một số bộ tộc thổ dân ở Nam Mỹ sử dụng DHC chữa sỏi mật và sỏi thận. Những vị pháp sư đã sử dụng khả năng đặc biệt của DHC trong tác dụng làm tiêu sỏi trong các chứng sạn mật, sạn thận nên đã đặt tên là cây tán sỏi. Trong Witch Doctor’s Apprentice, 1 quyển sách được xuất bản từ 1961, viết về những bí thuật chữa bệnh của những vị pháp sư người da đỏ ở vùng rừng già Amazon
Một nghiên cứu của trường Đại học Dược Santa Catarina (Brazil-1984) đã phát hiện một alkaloid của Diệp hạ châu (phyllan thoside) có tác dụng chống co thắt cơ vân và cơ trơn, các nhà khoa học đã nhờ vào điều này để giải thích hiệu quả điều trị sỏi thận, sỏi mật của cây thuốc.
12
Tốt cho bệnh tiểu đường
Tác dụng giảm đường huyết của Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) đã được kết luận vào năm 1995, đường huyết đã giảm một cách đáng kể trên những bệnh nhân tiểu đường khi cho uống thuốc này trong 10 ngày.
Theo một nghiên cứu trên chuột cống vào năm 2010 của trường Đại học Nigeria, Tây Phi, cho thấy diệp hạ châu có khả năng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
Các nhà nghiên cứu kết luận rằng dịch chiết hoạt chất từ phần thân trên của cây có thể giúp giảm lượng đường trong máu lúc đói và ngăn ngừa sự tăng đột biến của đường huyết.[1]
Một nghiên cứu khác vào năm 2012 trên chuột nhắt đã đưa ra bằng chứng thể hiện hoạt tính chống đái tháo đường mạnh mẽ của dịch chiết xuất trong ethanol của lá cây diệp hạ châu.[2]
Từ các nghiên cứu trên, có thể thấy được diệp hạ châu rất có ích trong việc duy trì lượng đường huyết ở mức ổn định.
Diệp hạ châu có tính lương (mát), giúp làm mát và thanh lọc gan. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá liều trong thời gian dài có thể gây lạnh gan dẫn đến xơ gan.
Bên cạnh đó, không nên dùng vị thuốc này cho người tỳ vị hư hàn như bị đầy bụng, đại tiện lỏng, khó tiêu hoặc sợ lạnh. Bởi diệp hạ châu cũng có tính mát, nên sẽ làm tăng tính hàn, khiến tình trạng bệnh sẽ nặng hơn.
Mặc dù diệp hạ châu đã được nghiên cứu và chứng minh là có nhiều công dụng chữa bệnh và phòng bệnh, tuy nhiên trước khi sử dụng diệp hạ châu như là thuốc điều trị bệnh, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia nếu đang trong các tình trạng sau:
- Đái tháo đường.
- Rối loạn đông máu.
- Sử dụng thuốc làm loãng máu.
- Chuẩn bị thực hiện phẫu thuật trong vòng hai tuần.
- Sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau.
Theo Dược điển Việt Nam V, tập 2, diệp hạ châu được khuyến cáo không dùng cho phụ nữ mang thai.
Hi vọng qua bài viết trên,Toplist.net.vn đã giúp bạn đọc nắm được những lợi ích tuyệt vời của diệp hạ châu đối với sức khoẻ của chúng ta. Nếu bạn thấy bài viết này hay và bổ ích thì hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé.
Xem tiếp...