Thái Phương Linh
Fan Cứng
Đại cương
Ung thư tuyến giáp nhìn chung là loại Ung thư tiến triển chậm ( Ung thư thể nhú có thể sống được 15-20 năm ). Ở Việt Nam Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 2% tổng số các loại ung thư
Mô bệnh học
Có thể chia ung thư tuyến giáp ra các loại sau :
- Thể nhú : chiếm khoảng 70% các ung thư tuyến giáp , tiên lượng tốt nhất
- Thể nang
- Thể hổn hợp nang- nhú
- Thể Ung thư tế bào Hurthle
- Thể tuỷ
- Thể không biệt hóa : chiếm khoảng 15% các ung thư tuyến giáp , tiên lượng kém
- Ung thư các loại tế bào khác trong tuyến giáp
Triệu chứng
Lâm sàng
- U tuyến giáp : thường dưới dạng một bướu giáp độc , mật độ chắc hoặc rắn , mặt U gồ ghề , xâm nhiễm mạnh tổ chức xung quanh nên di động kém , sớm có cảm giác khó nuốt , nói khàn …
- Hạch vùng cổ : thường to ra , khó nuốt
Cận lâm sàng
- Chụp xạ hình tuyến giáp : Ung thư tuyến giáp thường có hình “nhân lạnh “
- Sinh thiết khối U và Hạch : có thể chọc hút hoặc mổ sinh thiết để chẩn đoán tế bào học, giúp xác định chẩn đoán
- Chụp X.quang vùng cổ , ngực , cột sống … để xác định mức độ chèn đẩy các cơ quan vùng cổ của khối u, hình di căn ( nếu có ) vào xương , trung thất …
Điều trị
+ Phải chỉ định mổ càng sớm càng tốt , cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp kèm lấy hết hạch cổ
+ Sau mổ cần đIều trị bổ sung :
- Dùng Iot phóng xạ để diệt nốt tổ chức tuyến giáp còn sót lại
- Chiếu xạ ngoài vùng cổ
- Dùng Thyroxin điều trị thay thế chức năng tuyến giáp đã bị cắt bỏ
Nguồn: Bệnh viện 103
Xem tiếp...