Thái Phương Linh
Fan Cứng
I. Đại cương
- Bệnh Basedow còn có nhiều tên gọi khác nhu : Bệnh Graves , Bệnh bướu giáp lan toả nhiễm độc
- Là một bệnh nội tiết nặng và khá phổ biến , có biểu hiện bệnh lý nổi bất là Bướu giáp to và lan toả ,đồng thời tiết quá nhiều hocmon giáp trạng gây nhiễm độc cơ thể
II. Nguyên nhân
- Các chấn thương tâm lý
- Nhiễm trùng
- Yếu tố di truyền , thể trạng
Một số các yếu tố khác như dùng quá nhiều iot , không rõ nguyên nhân
III. Bệnh sinh
- Thuyết rối loạn điều chỉnh của trục Dưới đồi – tuyến yên –tuyến giáp
- Thuyết rối loạn tự miễn dịch : phát hiện được nhiều tự kháng thể kháng tuyến giáp có tác dụng kích thích tuyến giáp to ra và cường chức năng
IV. Triệu chứng:
1. Lâm sàng :
- Bướu giáp to , thường to lan cả hai thuỳ
- Mắt lồi
- Mạch nhanh thường xuyên
- Ăn uống nhiều vẫn gầy sút nhanh
- Run tay chân , thay đổi tính tình
2.Cận lâm sàng
- Điện tim : nhịp xoang nhanh, có thể thiếu máu cơ tim, rung nhĩ…
- Chuyển hoá cơ bản tăng cao ( bình thường +10%,-10%)
- Độ tập trung 131_I phóng xạ tại tuyến giáp tăng cao
- Nồng độ T3,T4,FT3máu tăng và TSH giảm ( bình thường T3 = 1-3 nmol/L,T4=60-150nmol/L, FT3=3,5-6,5pmol/L,TSH=0,3-5,5mIU/L)
V.Chẩn đoán
1.Chẩn đoán xác định :
- Bướu giáp to lan toả
- Hội chứng nhiễm độc giáp
- Hội chứng rối loạn điều chỉnh của trục Dưới đồi – tuyến yên –tuyến giáp.
2. Chẩn đoán phân biệt :
- Bướu giáp đơn thuần
- Bệnh U độc tuyến giáp ( bệnh Plummer)
- Suy nhược thần kinh
VI. Điều trị
1. Nội khoa :
- Thuốc kháng giáp tổng hợp ( MTU,PTU,Mercazolin …)
- Thuốc an thần , trấn tĩnh ( Seduxen, Tranxen …)
- Cocticoit
Thời Gian điều trị 1,5-2 năm . Kết quả khỏi khoảng 50 %
2.Iod phóng xạ :
- Uống Iot phóng xạ ( 3-15mC) , chất này sẽ tập trung ở tuyến giáp và phá huỷ dần dần nhu mô tuyến
- Tỷ lệ nhược giáp sau điều trị cao, nên chỉ dùng cho các bệnh nhân đã cao tuổi và toàn trạng nặng
3.Ngoại khoa:
+ Chỉ định :
- Điều trị nội khoa không ổn định hoặc không khỏi
- Bướu giáp quá to gây chèn ép và ảnh hưởng đến thẩm mỹ
- Không điều trị nội khoa đầy đủ được do bị dị ứng với các thhuốc kháng giáp
+ Kỹ thuật mổ :
Cắt gần hoàn toàn tuyến giáp , để lại khoảng 6-15 gam nhu mô tuyến
+ Câc biến chứng sau mổ:
- Chảy máu vết mổ
- Nói khàn hay mất tiếng do tổn thương dây thần kinh quặt ngược
- Tetani do tổn thương các tuyến cận giáp
- Cơn cường giáp kịch phát sau mổ
- Suy hô hấp sau mổ
- Cường giáp táiphát
- Nhược giáp sau mổ
Nguồn: Bệnh viện 103
Xem tiếp...